Quy định cần biết về sửa đổi tín hiệu đèn giao thông từ 1/1/2025

Quy định cần biết về sửa đổi tín hiệu đèn giao thông từ 1/1/2025. Đèn tín hiệu giao thông là một trong những yếu tố giúp đảm bảo an toàn giao thông cho người tham gia giao thông, hạn chế ùn tắt giao thông vào những giờ cao điểm. Theo quy định mới nhất của Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024, quy định về các loại tín hiệu đèn giao thông đường bộ sẽ có sự thay đổi so với trước đó, HoaTieu.vn mời các bạn cùng tham khảo tại đây.

Việc nắm vững các quy định về tín hiệu giao thông đường bộ là vô cùng quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh giao thông ngày càng phức tạp như hiện nay. Điều này giúp đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông, bảo vệ cho chính bản thân mình và những người khác. Nắm vững các quy định về tín hiệu giao thông còn giúp bạn tránh những hành vi vi phạm pháp luật không đáng có, phòng ngừa rủi ro việc bị xử phạt hành chính hoặc hình sự.

Quy định cần biết về tín hiệu đèn giao thông từ 1/1/2025

1. Quy định cần biết về sửa đổi tín hiệu đèn giao thông từ 1/1/2025

Kể từ ngày 1/1/2025, thời điểm Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ mới 2024 chính thức có hiệu lực, các quy định liên tới tín hiệu đèn giao thông sẽ có những thay đổi đáng kể về quy định tín hiệu đèn giao thông.

So với quy định cũ của Luật Giao thông đường bộ 2008, tại Khoản 4 Điều 11 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

Tín hiệu đèn giao thông có 03 màu, gồm: Màu xanh, màu vàng, màu đỏ; có hiển thị thời gian hoặc không hiển thị thời gian. Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành như sau:

Tín hiệu đènLuật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024

Luật Giao thông đường bộ 2008

Màu xanh

Tín hiệu đèn màu xanh là được đi; trường hợp người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang đi ở lòng đường, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường

Tín hiệu xanh là được đi
Màu vàng

Tín hiệu đèn màu vàng phải dừng lại trước vạch dừng; trường hợp đang đi trên vạch dừng hoặc đã đi qua vạch dừng mà tín hiệu đèn màu vàng thì được đi tiếp; trường hợp tín hiệu đèn màu vàng nhấp nháy, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ được đi nhưng phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường hoặc các phương tiện khác

Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường
Màu đỏ

Tín hiệu đèn màu đỏ là cấm đi

Tín hiệu đỏ là cấm đi

Việc tuân thủ và nắm vững quy định về tín hiệu giao thông đường bộ không chỉ là trách nhiệm của mỗi người mà còn là yếu tố quan trọng để đảm bảo an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Từ đó giúp xây dựng văn hóa giao thông văn minh và an toàn.

2. Mức phạt không chấp hành tín hiệu đèn giao thông 2024

Hiện nay, việc xử phạt lỗi không chấp hành tín hiệu đèn giao thông được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Mức phạt lỗi không chấp hành tín hiệu đèn giao thông (hay vượt đèn đỏ, đèn vàng) đối với lần lượt các loại xe như sau:

Loại phương tiện

Mức phạt hành chính và biện pháp xử phạt bổ xung

Căn cứ pháp lý
Xe mô tô, xe gắn máy

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng

Điểm e, khoản 4, điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Xe ô tô

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; từ 02 đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông

Điểm a khoản 5, điểm b, c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Xe máy kéo, xe máy chuyên dùng

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng; từ 02 đến 4 tháng nếu gây tai nạn.

Điểm đ khoản 5, điểm a, b khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm d khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Mời các bạn tham khảo thêm một số bài viết hữu ích khác từ chuyên mục Hỏi đáp pháp luật trên trang Hoatieu.vn.

Đánh giá bài viết
9 2.201
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm