Thông tư 23/2019/TT-BLĐTBXH yêu cầu về năng lực khi tốt nghiệp cao đẳng sản xuất, chế biến
Thông tư số 23/2019/TT-BLĐTBXH
Thông tư 23/2019/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng các ngành, nghề thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến và nông nghiệp.
Ngày 23/12/2019, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư 23/2019/TT-BLĐTBXH quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng các ngành, nghề thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến và nông nghiệp.
Thông tư quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng các ngành, nghề: Sản xuất bánh kẹo; Chế biến cà phê, ca cao; Công nghệ may Veston; Công nghệ da giày; Khoa học cây trồng; Chăn nuôi; Chọn và nhân giống cây trồng.
BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI -------- Số: 23/2019/TT-BLĐTBXH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2019 |
THÔNG TƯ
Ban hành Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà
người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
các ngành, nghề thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến và nông nghiệp
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung trình độ quốc gia Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 12/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng các ngành, nghề thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến và nông nghiệp.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng các ngành, nghề thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến và nông nghiệp để áp dụng đối với các trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học có đào tạo trình độ cao đẳng (sau đây gọi là các trường), gồm:
1. Ngành, nghề: Sản xuất bánh kẹo;
2. Ngành, nghề: Chế biến cà phê, ca cao;
3. Ngành, nghề: Công nghệ may Veston;
4. Ngành, nghề: Công nghệ da giày;
5. Ngành, nghề: Khoa học cây trồng
6. Ngành, nghề: Chăn nuôi;
7. Ngành, nghề: Chọn và nhân giống cày trồng;
8. Ngành, nghề: Kỳ thuật rau, hoa công nghệ cao.
Điều 2. Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp ban hành hướng dẫn chi tiết khối lượng kiến thức tồi thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho từng vị trí việc làm theo ngành, nghề đào tạo quy định tại Điều 1 của Thông tư này để các trường làm căn cứ tổ chức xây dựng, thẩm định, phê duyệt chương trình, giáo trình đào tạo áp dụng cho trường mình.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 02 năm 2020.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước. - Văn phòng Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - HĐND, UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo, Website Chính phủ. - Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH, Website Bộ; - Lưu: VT.TCGDNN (20 bản) | KT BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG LÊ QUÂN |
BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI -------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY ĐỊNH
Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học
phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
cho các ngành, nghề thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến và nông nghiệp
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2019/TT-BLĐTBXH ngày 23 tháng 12
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
1.
QUY ĐỊNH
KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC
MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
NGÀNH, NGHỀ: SẢN XUẤT BÁNH KẸO
A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
1. Giới thiệu chung về ngành, nghề
“Sản xuất bánh kẹo” trình độ cao đẳng là ngành, nghề mà người hành nghề trực tiếp thực hiện tiếp nhận và bảo quản nguyên vật liệu, các vị trí công nghệ trong dây chuyền sản xuất đến tiếp nhận và bảo quản sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và quản lý sản xuất để sản xuất các sản phẩm như kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo dẻo... các loại bánh quy, bánh kem xốp, bánh mỳ, bánh bông lan… đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Ngành, nghề sản xuất bánh kẹo có thể nói ở mức cao hơn đó là một nghệ thuật, trong đó là sự kết hợp của công nghệ với tính sáng tạo cao, để tạo ra sản phẩm vừa đạt chất lượng vừa có tính thẩm mỹ nhằm hấp dẫn người tiêu dùng.
Vị trí việc làm của nghề tại các cơ sở sản xuất bánh kẹo, tại cơ sở kinh doanh và nghiên cứu phát triển các sản phẩm bánh kẹo, trong các viện nghiên cứu hay cơ quan quản lý Nhà nước về thực phẩm, trong môi trường làm việc bảo đảm vệ sinh và an toàn lao động.
Điều kiện làm việc của nghề là tham gia sản xuất trực tiếp sản xuất, tiếp xúc với các thiết bị, máy như máy trộn, máy cắt, thiết bị tạo hình, các thiết bị gia nhiệt và các nguyên liệu như đường, bột mỳ, sữa… theo yêu cầu đặc thù công nghệ và yêu cầu kỹ thuật của từng loại sản phẩm.
Để thực hiện công việc, người lao động phải đáp ứng yêu cầu về sức khỏe, có kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của nghề, tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm. Bên cạnh đó, người lao động phải thường xuyên rèn luyện nâng cao kỹ năng nghề, cập nhật công nghệ, làm chủ thiết bị, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa; xây dựng ý thức trách nhiệm đối với cộng đồng và sức khỏe người tiêu dùng.
Khối lượng kiến thức tối thiểu: 2.410 giờ (tương đương 88 tín chỉ).
2. Kiến thức
- Giải thích được vai trò, tính chất, thành phần hóa học của nguyên vật liệu và ảnh hưởng của chúng đến công nghệ, cũng như chất lượng sản phẩm;
- Trình bày được quy trình công nghệ và mô tả được các điều kiện kỹ thuật trong sản xuất bánh kẹo;
- Phân tích được nguyên nhân các sự cố và cách khắc phục sự cố trong sản xuất bánh kẹo;
- Mô tả được nguyên lý hoạt động, đặc tính kỹ thuật, quy trình vận hành máy, thiết bị và nguyên tắc an toàn lao động trong quá trình sản xuất bánh kẹo;
- Trình bày được các phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong sản xuất;
- Mô tả được các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến ISO, HACCP, GMP;
- Giải thích được vai trò của an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp trong sản xuất bánh kẹo;
- Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định.
3. Kỹ năng
- Lựa chọn được nguyên liệu đáp ứng yêu cầu công nghệ và chất lượng sản phẩm;
- Thành thạo các thao tác trong từng công đoạn của quy trình sản xuất bánh kẹo;
- Phát hiện được các sự cố và có biện pháp khắc phục kịp thời trong từng công đoạn của quy trình sản xuất bánh kẹo;
- Kiểm tra được các thông số kỹ thuật và vận hành an toàn các hệ thống thiết bị trong dây chuyền sản xuất bánh kẹo;
- Sử dụng thành thạo các dụng cụ đo, thiết bị kiểm tra trên dây chuyền sản xuất;
- Kiểm tra và đánh giá được chất lượng nguyên liệu sản xuất bánh kẹo, bán thành phẩm và sản phẩm theo đúng yêu cầu kỹ thuật;
- Ứng dụng được công nghệ mới và hệ thống quản lý chất lượng HACCP, ISO22000, GMP vào trong sản xuất, cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm;
- Tổ chức thực hiện được các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn lao động trong quá trình sản xuất bánh kẹo;
- Thực hiện thành thạo quá trình vệ sinh thiết bị, nhà xưởng và xử lý rác thải định kỳ theo đúng quy trình;
- Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm
- Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi;
- Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định; chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm;
- Đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm;
- Áp dụng các giải pháp sử dụng năng lượng và nguyên vật liệu một cách hiệu quả và thân thiện với môi trường;
- Thực hành tiết kiệm và sử dụng nguyên vật liệu một cách bền vững về môi trường;
- Phát huy sáng tạo, luôn tìm tòi và phát hiện ra các khía cạnh mới của vấn đề, chủ động giải quyết vấn đề hiệu quả hơn.
- Tuân thủ các quy định của nhà máy, quy định về an toàn thực phẩm, an toàn lao động.
5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Sản xuất bánh;
- Sản xuất kẹo;
- Kiểm soát chất lượng - QC (Quality control);
- Đảm bảo chất lượng - QA (Quality assurance);
- Quản lý sản xuất;
- Marketing sản phẩm.
6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ
- Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề sản xuất bánh kẹo, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo.
B - TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
1. Giới thiệu chung về ngành, nghề
“Sản xuất bánh kẹo” trình độ trung cấp là ngành, nghề mà người hành nghề trực tiếp thực hiện tiếp nhận và bảo quản nguyên vật liệu, chuẩn bị sirô đường, phối trộn và pha chế nguyên phụ liệu, nấu kẹo, tạo hình kẹo, nhào bột cho bánh, ...đến tiếp nhận và bảo quản sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm, để sản xuất ra các sản phẩm như kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo dẻo, các loại bánh quy, bánh kem xốp, bánh gạo, bánh bông lan…trong các cơ sở sản xuất bánh kẹo công nghiệp, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Nghề sản xuất bánh kẹo có thể nói ở mức cao hơn đó là một nghệ thuật. Trong đó là sự kết hợp của công nghệ với tính sáng tạo cao, để tạo ra sản phẩm vừa đạt chất lượng vừa có tính thẩm mỹ nhằm hấp dẫn người tiêu dùng. Vị trí việc làm của nghề tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và bảo quản bánh kẹo, kiểm tra chất lượng sản phẩm trong các cơ sở sản xuất bánh kẹo có các quy mô nhỏ và vừa hoặc quy mô công nghiệp, trong các cơ sở kinh doanh, các đơn vị nghiên cứu phát triển các sản phẩm bánh kẹo.
Điều kiện làm việc của nghề là môi trường có nhiệt độ cao, tiếp xúc với các máy trộn, máy cắt, thiết bị tạo hình, các thiết bị gia nhiệt,. theo yêu cầu đặc thù công nghệ và yêu cầu kỹ thuật của từng loại sản phẩm. Vì vậy, người hành nghề cần phải cẩn thận, thao tác đúng quy trình, đảm bảo an toàn lao động.
Để thực hiện công việc, người lao động phải đáp ứng yêu cầu về sức khỏe, có kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của nghề, tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm. Bên cạnh đó, người lao động phải thường xuyên rèn luyện nâng cao kỹ năng nghề, cập nhật công nghệ, làm chủ thiết bị đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa; xây dựng ý thức trách nhiệm đối với cộng đồng và đam mê nghề.
Khối lượng kiến thức tối thiểu: 1.500 giờ (tương đương 54 tín chỉ).
2. Kiến thức
- Mô tả được vai trò, tính chất, thành phần của nguyên vật liệu và ảnh hưởng của nguyên liệu đến chất lượng sản phẩm;
- Trình bày được quy trình công nghệ và các điều kiện kỹ thuật trong chế biến các sản xuất bánh kẹo;
- Mô tả được nguyên lý hoạt động, đặc tính kỹ thuật và quy trình vận hành an toàn máy và thiết bị trong quá trình sản xuất bánh kẹo;
- Liệt kê được nguyên nhân các sự cố và cách khắc phục trong sản xuất bánh kẹo;
- Mô tả được các phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong sản xuất;
- Trình bày được vai trò của an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp trong
sản xuất
-Trình bày được các kiến thức về ngoại ngữ theo quy định và ứng dụng ngoại ngữ vào công việc chuyên môn;
- Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định.
3. Kỹ năng
- Lựa chọn được nguyên liệu đáp ứng yêu cầu công nghệ và chất lượng sản phẩm;
- Thực hiện được các thao tác trong các công đoạn của quy trình sản xuất bánh kẹo;
- Phát hiện và xử lý được các sự cố đơn giản trong quá trình sản xuất;
- Kiểm tra được các thông số kỹ thuật và vận hành an toàn các hệ thống thiết bị trong dây chuyền sản xuất bánh kẹo;
- Sử dụng được các dụng cụ đo, kiểm tra thiết bị trên dây chuyền sản xuất;
- Thực hiện được công tác vệ sinh thiết bị định kỳ theo đúng quy trình;
- Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm
- Làm việc độc lập trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm một phần đối với nhóm;
- Có tác phong công nghiệp, có khả năng giải quyết các vấn đề phát sinh;
- Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện công việc đã định sẵn;
- Đánh giá hoạt động của nhóm và kết quả thực hiện;
- Thực hành tiết kiệm và sử dụng nguyên vật liệu một cách bền vững về môi trường;
- Tuân thủ các quy định về an toàn thực phẩm, an toàn lao động.
- Chịu trách nhiệm chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của bản thân và các thành viên trong nhóm trước lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Có ý thức học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp.
5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Sản xuất bánh;
- Sản xuất kẹo;
- Marketing sản phẩm;
- Quản lý sản xuất.
6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ
- Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề sản xuất bánh kẹo, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./
2.
QUY ĐỊNH
KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC
MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
NGÀNH, NGHỀ: CHẾ BIẾN CÀ PHÊ, CA CAO
A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
1. Giới thiệu chung về nghề
Nghề “Chế biến cà phê, ca cao” là nghề làm việc trong hai lĩnh vực: chế biến cà phê và chế biến ca cao. Người làm nghề chế biến cà phê, ca cao thực hiện việc chế biến quả cà phê thành các sản phẩm cà phê nhân, cà phê nhân rang, cà phê bột, cà phê hoà tan và chế biến quả ca cao thành các sản phẩm ca cao khô, bơ, bột ca cao, sô-cô-la trong các cơ sở sản xuất thủ công, bán thủ công hay trong dây chuyền công nghiệp, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Sản phẩm từ cà phê, ca cao là thực phẩm phục vụ cho con người nên người làm nghề chế biến cà phê, ca cao phải có kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm. Đồng thời, người làm nghề chế biến cà phê, ca cao thường xuyên làm việc trong điều kiện tiếp xúc với các máy móc, thiết bị nên cần có kiến thức về an toàn lao động và cần được trang bị các bảo hộ lao động theo quy định.
Người làm nghề “Chế biến cà phê, ca cao” có thể làm việc tại các công ty, cơ sở chế biến cà phê hoặc/và chế biến ca cao tại các bộ phận như: kiểm tra, bảo dưỡng máy móc, thiết bị; phân xưởng chế biến các sản phẩm cà phê, ca cao; đóng gói sản phẩm cà phê, ca cao; phòng đánh giá chất lượng sản phẩm; v.v... Đồng thời có thể làm việc tại trung tâm khuyến công, hội nông dân về sơ chế và bảo quản cà phê, ca cao sau thu hoạch; tại các trung tâm kiểm định chất lượng các sản phẩm cà phê và ca cao; tại các nhà hàng, khách sạn có phục vụ cà phê; các trung tâm, đơn vị nghiên cứu về cà phê, ca cao.
Khối lượng kiến thức tối thiểu 2.100 giờ (tương đương 84 tín chỉ)
2. Kiến thức
- Trình bày được những kiến thức cơ bản về phương pháp phân tích; đặc tính và sự biến đổi các thành phần dinh dưỡng của cà phê, ca cao trong quá trình chế biến; đặc điểm và hoạt động của các loại vi sinh vật ảnh hưởng đến chất lượng nguyên liệu, bán sản phẩm và sản phẩm cà phê, ca cao;
- Mô tả được sơ đồ quy trình, mục đích, yêu cầu kỹ thuật và cách tiến hành từng công đoạn trong quá trình chế biến các sản phẩm từ cà phê như: cà phê nhân, cà phê nhân rang, cà phê bột, cà phê hoà tan; và các sản phẩm từ ca cao như: bơ, bột ca cao, sô-cô-la;
- Phân tích được ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình chế biến các sản phẩm từ quả cà phê như: cà phê nhân, cà phê nhân rang, cà phê bột, cà phê hoà tan; và các sản phẩm từ quả ca cao như: bơ, bột ca cao, sô-cô-la;
- Trình bày được nguyên tắc hoạt động, tính năng công dụng và quy trình vận hành, bảo dưỡng, vệ sinh các thiết bị thường sử dụng trong chế biến cà phê, ca cao;
- Phân tích được các nguyên nhân và đề xuất được biện pháp khắc phục, phòng ngừa các sự cố xảy ra trong quá trình chế biến cà phê, ca cao;
- Trình bày được các phương pháp lấy mẫu, kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm và các sản phẩm từ cà phê, ca cao;
- Áp dụng được các hệ thống quản lý sản xuất và quản lý chất lượng vào quá trình chế biến cà phê, ca cao;
- Áp dụng được các biện pháp đảm bảo an toàn lao động và an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh công nghiệp trong quá trình chế biến cà phê, ca cao.
- Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định
3. Kỹ năng
- Chuẩn bị được đầy đủ, đúng yêu cầu các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ cần dùng để thực hiện quá trình chế biến cà phê, ca cao;
- Thực hiện đúng quy trình chế biến các sản phẩm từ cà phê như: cà phê nhân, cà phê nhân rang, cà phê bột, cà phê hoà tan, pha chế cà phê; và các sản phẩm từ ca cao như: ca cao khô, bơ, bột ca cao, sô-cô-la và tạo ra sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng;
- Vận hành thành thạo các loại máy móc, thiết bị để chế biến và xác định các chỉ tiêu chất lượng của cà phê, ca cao theo đúng quy trình, đảm bảo an toàn lao động;
- Khắc phục kịp thời và phòng tránh được các sự cố thường xảy ra trong quá trình chế biến cà phê, ca cao;
- Thực hiện thành thạo việc lấy mẫu, kiểm tra và đánh giá chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm trong quá trình chế biến cà phê, ca cao theo quy định;
- Lựa chọn được bao bì và phụ gia thực phẩm sử dụng trong chế biến cà phê, ca cao đúng quy định, phù hợp với yêu cầu công nghệ;
- Sắp xếp, bố trí được kho và các dụng cụ, thiết bị đi kèm để bảo quản sản phẩm cà phê, ca cao và kiểm soát được các thông số (nhiệt độ, độ ẩm), các động vật gây hại đúng quy định;
- Bảo dưỡng, vệ sinh các thiết bị sử dụng trong chế biến cà phê, ca cao thành thạo, đúng quy trình;
- Kiểm soát được chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm trong quá trình chế biến cà phê, ca cao theo quy định;
- Quản lý hiệu quả quá trình sản xuất các sản phẩm từ cà phê, ca cao;
- Thực hiện hiệu quả việc giao tiếp, ứng xử cần thiết để giải quyết những công việc hoặc vấn đề phức tạp của nghề tương ứng với trình độ đào tạo;
- Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm
- Chấp hành tốt các quy định của pháp luật, chính sách của nhà nước, qui định của cơ quan, đơn vị;
- Có năng lực làm việc độc lập hoặc theo nhóm để giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi; chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm, có năng lực hướng dẫn, giám sát, đánh giá đối với nhóm thực hiện những nhiệm vụ xác định;
- Có ý thức tuân thủ các nguyên tắc đảm bảo an toàn lao động và an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình chế biến cà phê, ca cao;
- Trung thực, cẩn thận, tỉ mỉ trong quá trình thực hiện công việc;
- Có ý thức tiết kiệm, chống lãng phí; bảo vệ dụng cụ, thiết bị; bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng trong quá trình thực hiện công việc;
- Có đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm giúp người học sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm.
5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Chuẩn bị điều kiện nhà xưởng, thiết bị;
- Tiếp nhận nguyên liệu;
- Chế biến cà phê nhân;
- Chế biến cà phê nhân rang;
- Chế biến cà phê bột;
- Chế biến cà phê hòa tan;
- Pha chế cà phê;
- Chế biến hạt ca cao khô;
- Chế biến bơ, bột ca cao;
- Chế biến sô-cô-la;
- Kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm;
- Quản lý quá trình sản xuất.
6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ
- Khối lượng khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp nghề Chế biến cà phê, ca cao trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./.
.............................................................
Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Giáo dục đào tạo được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.
Tham khảo thêm
Mức trợ cấp ưu đãi một lần đối với người có công từ 1/7/2020
Nghị định 58/2019/NĐ-CP mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng
Thông tư 09/2020/TT-BTC quy định khung giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác
Thể thức trình bày văn bản hành chính 2023
QCVN 41:2019/BGTVT về biển báo giao thông đường bộ
Mẫu trình bày 25 loại văn bản hành chính theo Nghị định 30/2020
Thông tư 01/2020/TT-BTP hướng dẫn về cấp bản sao từ sổ gốc chứng thực bản sao từ bản chính
Tội đánh bạc bị xử lý như thế nào
- Chia sẻ:Trần Thu Trang
- Ngày:
Thông tư 23/2019/TT-BLĐTBXH yêu cầu về năng lực khi tốt nghiệp cao đẳng sản xuất, chế biến
525,5 KB 11/03/2020 3:00:00 CHGợi ý cho bạn
-
Công văn 3933/BGDĐT-GDTX 2024 về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2024-2025 GDTX
-
Công văn 963/SGDĐT-QLT 2024 Hà Nội về hướng dẫn tuyển sinh đầu cấp năm học 2024-2025
-
Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT Quy chế đào tạo trình độ đại học
-
Hướng dẫn sinh viên muốn thi lại Đại học, Cao đẳng 2025
-
Thông tư 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC về Trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo
-
Tải Thông tư 05/2024/TT-BGDĐT về xét thăng hạng viên chức đại học công lập file Doc, Pdf
-
Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ban hành quy chế xếp loại học sinh THCS và THPT
-
Bộ quy tắc ứng xử của giáo viên 2024
-
Quy định thu chi quỹ hội phụ huynh học sinh 2024
-
Những khoản tiền nhà trường được phép thu đầu năm học 2024 - 2025
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27
Bài viết hay Giáo dục - Đào tạo
Trường phổ thông nào ở Hà Nội là chất lượng cao, có học phí riêng?
Công văn 5480/BGDĐT-QLCL 2018
Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT khung vị trí việc làm trong cơ sở giáo dục phổ thông
Công văn về việc tuyển sinh vào lớp 6 năm học 2015 - 2016 tại Hà Nội số 4840/SGD&ĐT-QLT
Công văn 3523/BGDĐT-GDCTHSSV 2019
Quyết định số 380/QĐ-TTG
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Du lịch
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác