Tải Quyết định 1588/QĐ-TTg 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hậu Giang thời kỳ 2021-2030 file DOC, PDF

Phê duyệt quy hoạch tỉnh Hậu Giang thời kỳ 2021 - 2030

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 1588/QĐ-TTg ngày 8/12/2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hậu Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Theo đó, phạm vi ranh giới lập quy hoạch tỉnh Hậu Giang bao gồm toàn bộ tỉnh Hậu Giang. Phía Bắc giáp thành phố Cần Thơ; phía Nam giáp tỉnh Sóc Trăng và Bạc Liêu; phía Đông giáp sông Hậu, tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Sóc Trăng; phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang.

Nội dung Quyết định số 1588/QĐ-TTg

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
__________

Số: 1588/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_____________

Hà Nội ngày 08 tháng 12 năm 2023

QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hậu Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

____________

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ  Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị quyết số 119/NQ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về các nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ lập các quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 287/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 952/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Hậu Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang tại Tờ trình số 119/TTr-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2023, Công văn số 1780/UBND-NCTH ngày 17 tháng 11 năm 2023, Công văn số 1818/UBND-NCTH ngày 24 tháng 11 năm 2023 về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hậu Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Công văn số 1835/UBND-NCTH ngày 29 tháng 11 năm 2023; Báo cáo thẩm định số 3998/BC-HĐTĐ ngày 29 tháng 5 năm 2023 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh và kết quả rà soát hồ sơ Quy hoạch tỉnh Hậu Giang tại Văn bản số 7109/CV-HĐTĐ ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Cơ quan Thường trực Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hậu Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chủ yếu sau:

I. PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH

Phạm vi ranh giới lập quy hoạch tỉnh Hậu Giang bao gồm toàn bộ tỉnh Hậu Giang. Phía Bắc giáp thành phố Cần Thơ; phía Nam giáp tỉnh Sóc Trăng và Bạc Liêu; phía Đông giáp sông Hậu, tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Sóc Trăng; phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang.

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CHIẾN LƯỢC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm

a) Quy hoạch tỉnh Hậu Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phải bám sát và phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, mục tiêu, định hướng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và bền vững; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch, kế hoạch ngành quốc gia, quy hoạch, kế hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long và các quy hoạch, kế hoạch liên quan.

b) Xây dựng Hậu Giang thành trung tâm kết nối, trung chuyển hàng hóa vùng đồng bằng sông Cửu Long; phát triển đột phá các ngành, lĩnh vực trên nền tảng đổi mới sáng tạo, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, khai thác hiệu quả tiềm năng khác biệt, cơ hội nổi trội, lợi thế cạnh tranh và chuyển đổi số, đồng thời huy động, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả mọi nguồn lực cho đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại; phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số và các mô hình kinh tế mới dựa trên 4 trụ cột công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và du lịch theo chiến lược “Một tâm, hai tuyến, ba thành, bốn trụ, năm trọng tâm”.

c) Phát triển nhanh, bền vững, toàn diện, bao trùm, phát huy tối đa nhân tố con người, lấy con người là trung tâm, chủ thể, nguồn lực, mục tiêu, động lực của sự phát triển; cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia; tăng cường các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.

2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030

a) Mục tiêu tổng quát

Hậu Giang trở thành tỉnh công nghiệp đạt mức khá của vùng đồng bằng sông Cửu Long; có hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ; có các vùng động lực về kinh tế, công nghiệp, đô thị hiện đại; các giá trị văn hóa, lịch sử được bảo tồn và phát huy; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; người dân có cuộc sống ấm no, văn minh, hạnh phúc.

b) Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể

- Về kinh tế:

+ Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân 8,7%/năm; GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt trên 150 triệu đồng/năm.

+ Tỷ trọng trong GRDP của khu vực nông, lâm, thủy sản khoảng 14%; khu vực công nghiệp - xây dựng khoảng 40%; khu vực dịch vụ khoảng 38%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm khoảng 8%.

+ Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân 10,3%/năm.

+ Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng bình quân 15%/năm.

+ Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thời kỳ 2021 - 2030 đạt khoảng 330 nghìn tỷ đồng. Tỷ trọng vốn đầu tư chiếm khoảng 39,5% GRDP.

- Về xã hội:

+ Tốc độ dân số tăng bình quân khoảng 1%/năm.

+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 40%.

+ Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt khoảng 90%.

+ Số giường bệnh/vạn dân đạt 41 giường; số bác sĩ/vạn dân đạt 12 bác sĩ.

+ 100% đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đạt chuẩn nông thôn mới; trong đó, 50% xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 20% xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

+ Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1% mỗi năm.

- Về tài nguyên và môi trường:

+ Tỷ lệ che phủ rừng duy trì ổn định ở mức 3%.

+ 100% dân cư đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung; 100% dân cư nông thôn sử dụng nước sạch theo quy chuẩn.

+ 98% chất thải sinh hoạt đô thị được thu gom và xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn. Trong đó khoảng 10% xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp.

+ 95% chất thải sinh hoạt nông thôn được thu gom và xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn.

+ 98% chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn.

+ 100% chất thải y tế được xử lý, tiêu hủy theo quy định.

+ Trên 50% nước thải sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với các đô thị loại II; trên 20% đối với các đô thị còn lại.

+ 100% các khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường.

- Về phát triển đô thị và kết cấu hạ tầng:

+ Tỷ lệ đô thị hoá khoảng 37%; 100% đô thị loại V trở lên hoàn thiện tiêu chí phân loại đô thị về cơ sở hạ tầng đô thị; tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị đạt trên 16%; diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị đạt 8 m2; hạ tầng các khu đô thị được đầu tư đồng bộ, hiện đại.

3. Nhiệm vụ trọng tâm, đột phá phát triển

Thực hiện 5 đột phá chiến lược của tỉnh gồm:

a) Một trung tâm (Một Tâm): Phát triển huyện Châu Thành trở thành trung tâm công nghiệp và đô thị của tỉnh.

b) Hai tuyến hành lang kinh tế động lực (Hai Tuyến): Phát triển 2 hành lang kinh tế động lực là cao tốc Cần Thơ - Cà Mau kết nối với Thành phố Hồ Chí Minh và cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng kết nối với các tỉnh Nam Sông Hậu. Hình thành hành lang kinh tế trọng điểm của tỉnh.

c) Ba trung tâm đô thị (Ba Thành): Phát triển nâng tầm các trung tâm đô thị của tỉnh, gồm: Thành phố Vị Thanh, thành phố Ngã Bảy và thị xã Long Mỹ; trong đó, thành phố Vị Thanh là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.

d) Bốn trụ cột kinh tế (Bốn Trụ): Công nghiệp hiện đại, nông nghiệp sinh thái, đô thị thông minh và du lịch chất lượng.

đ) Năm nhiệm vụ trọng tâm: Hoàn thiện thể chế, chính sách; phát triển nguồn nhân lực chất lượng phục vụ các lĩnh vực; cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; hoàn thiện hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông và công nghiệp; phát triển văn hoá - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.

4. Tầm nhìn đến năm 2050

Hậu Giang là tỉnh có trình độ phát triển khá của cả nước, trung tâm sản xuất công nghiệp và logistics của vùng đồng bằng sông Cửu Long; các lĩnh vực văn hóa, xã hội phát triển toàn diện, môi trường sống trong lành, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, người dân có cuộc sống phồn vinh, văn minh, hạnh phúc.

III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH TRỌNG ĐIỂM; PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Phương hướng phát triển các ngành trọng điểm

a) Công nghiệp

Phát triển công nghiệp trở thành ngành kinh tế chủ lực, thế mạnh của tỉnh, hình thành hệ thống các khu, cụm công nghiệp tập trung, hiện đại, quy mô lớn, hạ tầng đồng bộ để thu hút đầu tư các ngành: Công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến, chế tạo; công nghiệp năng lượng, công nghiệp hỗ trợ; dược, mỹ phẩm; chế biến nông sản; logistics.

b) Nông, lâm nghiệp và thủy sản

Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, quy mô lớn, theo chuỗi giá trị gắn với chế biến và xây dựng thương hiệu sản phẩm; chuyển đổi cơ cấu sản phẩm chủ lực: cây ăn trái - lúa - thủy sản. Hình thành vùng chuyên canh cây ăn trái, chăn nuôi tập trung, công nghệ cao. Phát triển nông nghiệp kết hợp du lịch sinh thái, miệt vườn, sông nước.

Phát triển thuỷ sản với sản phẩm chủ lực là cá tra, cá thát lát, lươn; gắn chế biến với mở rộng thị trường; khai thác gắn với bảo vệ nguồn lợi. Phát triển lâm nghiệp, nâng cao giá trị kinh tế rừng sản xuất kết hợp với phát triển du lịch.

c) Đô thị

Mở rộng, nâng cấp các đô thị, phát triển đô thị khi có đủ điều kiện, tiêu chí theo quy định gắn với công nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại, theo tiêu chuẩn đô thị xanh, thông minh, giàu bản sắc và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Xây dựng thành phố Vị Thanh, thành phố Ngã Bảy và thị xã Long Mỹ trở thành các đô thị trung tâm, hiện đại, hỗ trợ các hoạt động thương mại, dịch vụ và các đô thị vệ tinh phát triển.

d) Dịch vụ và du lịch

Phát triển nhanh, đa dạng các loại hình dịch vụ, du lịch dựa trên tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, hiện đại, có giá trị gia tăng lớn; trở thành tỉnh có ngành thương mại, dịch vụ và du lịch phát triển khá của vùng đồng bằng sông Cửu Long, cụ thể:

- Du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, thúc đẩy phát triển các ngành và lĩnh vực khác. Đa dạng hóa loại hình du lịch và sản phẩm du lịch như: Du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp, nông thôn.

- Đầu tư kết cấu hạ tầng thương mại theo hướng văn minh, hiện đại, tác động mạnh mẽ đến hỗ trợ sản xuất và lưu thông hàng hóa; đẩy mạnh thương mại điện tử; mở rộng thị trường trong nước, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm.

- Đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, logistics hiện đại để Hậu Giang trở thành trung tâm kết nối các hành lang kinh tế động lực và trung chuyển hàng hóa của vùng đồng bằng sông Cửu Long.

2. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực khác

a) Giáo dục và đào tạo; giáo dục nghề nghiệp

Phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, chuyển đổi số để xây dựng nền tảng giáo dục thông minh. Xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn. Xây mới, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị… đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo các cấp.

Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu đào tạo lực lượng lao động có chuyên môn, tay nghề cao gắn với phát triển kinh tế - xã hội và chuyển đổi nghề nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao động. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực cho phát triển giáo dục nghề nghiệp và giáo dục hòa nhập.

b) Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân

Phát triển và hoàn thiện hệ thống y tế từ tuyến tỉnh đến cơ sở đồng bộ, hiện đại; tăng cường năng lực, chất lượng y tế tuyến cơ sở; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh nhằm đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân; tăng cường kiểm soát bệnh tật và phòng, chống các bệnh truyền nhiễm; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực và đầu tư cơ sở vật chất; xây dựng ngành y tế của tỉnh kết hợp giữa chuyên khoa, chuyên sâu với y tế phổ cập; giữa phòng bệnh với khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng; giữa y học cổ truyền với y học hiện đại. Khuyến khích phát triển y tế ngoài công lập. Bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.

c) Khoa học, công nghệ

Đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ và thực hiện chuyển đổi số phục vụ phát triển các ngành kinh tế - xã hội. Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, đổi mới công nghệ, khởi nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đầu tư xây dựng hoàn thiện Khu công nghệ số của tỉnh.

d) Văn hóa, thể thao

Kế thừa và phát huy bản sắc, giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp, tinh thần “Bất khuất, trung hậu, anh dũng” của Bà má Hậu Giang; phát triển văn hóa trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển kinh tế - xã hội. Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị của các di tích lịch sử, văn hóa gắn với phát triển du lịch. Chăm lo xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, nhất là ở khu vực nông thôn, địa bàn tập trung khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

Phát triển thể dục, thể thao nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần của nhân dân; đẩy mạnh phong trào thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao ở những môn có thế mạnh; đầu tư, trang bị cơ sở vật chất và nhân lực phát triển thể dục, thể thao. Khuyến khích xã hội hóa thể dục, thể thao.

đ) Lao động, việc làm và an sinh xã hội

Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách đối với người có công. Triển khai chương trình giảm nghèo bền vững gắn với hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi việc làm cho người dân có sinh kế bền vững.

Thực hiện tốt các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ ở tất cả các cấp, các lĩnh vực. Bảo đảm các quyền trẻ em và tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh để trẻ em phát triển toàn diện; quan tâm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người già neo đơn. Đẩy mạnh công tác phòng, chống các tệ nạn xã hội.

Thực hiện chính sách về dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng theo các chương trình, dự án; hỗ trợ, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số.

Tăng cường công tác trợ giúp và bảo trợ xã hội; phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội đa dạng, đủ năng lực. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu tư xã hội. Củng cố 50% số cơ sở ngoài công lập trong mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội; 90% số người có hoàn cảnh khó khăn được các cơ sở trợ giúp xã hội tư vấn, trợ giúp.

e) Thông tin, truyền thông

Tăng cường ứng dụng công nghệ số, xây dựng chính quyền số, xã hội số và phát triển kinh tế số; hình thành các doanh nghiệp công nghệ số có sức cạnh tranh trên thị trường.

Thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ trong bưu chính, phát thanh, truyền hình, thông tin cơ sở, thông tin đối ngoại, trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, trí tuệ nhân tạo (AI) để thu thập và xử lý thông tin, sản xuất chương trình; tăng cường quản lý truyền thông trên nền tảng số.

g) Quốc phòng, an ninh

Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong mọi tình huống; xây dựng thế trận an ninh nhân dân kết hợp chặt chẽ với thế trận quốc phòng toàn dân; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Bảo đảm bố trí quy hoạch đất quốc phòng, an ninh.

3. Phương án tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội

Phương án tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội của tỉnh gồm 4 vùng kinh tế - xã hội và 2 hành lang kinh tế.

a) Phát triển 04 vùng kinh tế - xã hội:

- Vùng Trung tâm gồm thành phố Vị Thanh và huyện Vị Thủy, trong đó thành phố Vị Thanh là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh. Tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội: Đô thị, du lịch và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

- Vùng Đô thị - Công nghiệp gồm huyện Châu Thành, huyện Châu Thành A, là vùng động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội: Công nghiệp, đô thị, logistics và du lịch.

- Vùng Công nghiệp - Du lịch sinh thái gồm thành phố Ngã Bảy và huyện Phụng Hiệp, tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội: Công nghiệp, đô thị, du lịch và nông nghiệp sinh thái.

- Vùng Đô thị - Nông nghiệp sinh thái gồm thị xã Long Mỹ và huyện Long Mỹ. Tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội: Phát triển nông nghiệp tập trung, ứng dụng công nghệ cao, đô thị và du lịch.

b) Phát triển 02 hành lang kinh tế:

Hành lang kinh tế được xác định theo các tuyến cao tốc: Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng và Cần Thơ - Cà Mau. Tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội: công nghiệp, đô thị và logistics.

c) Các khu vực cần bảo tồn, hạn chế phát triển

Các khu vực cần bảo tồn: Di tích lịch sử, văn hóa; rừng đặc dụng.

Các khu vực cần hạn chế phát triển: Vùng đệm của các khu vực cần bảo tồn nêu trên và các khu vực chịu rủi ro thiên tai.

IV. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ KHU VỰC NÔNG THÔN

1. Phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã

Rà soát, sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2021 - 2030 theo Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24 tháng 12 năm 2018, Kết luận số 48-KL/TW ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15 ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiếp tục thực hiện chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2021 - 2030.

Tên, địa lý và phương án sắp xếp cụ thể các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

2. Phương án phát triển hệ thống đô thị

Phát triển hệ thống đô thị hài hòa, phù hợp với văn hóa, tiềm năng, lợi thế của từng đô thị và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai. Điều chỉnh địa giới hành chính các đô thị hiện tại chưa bảo đảm tiêu chuẩn diện tích.

Đến năm 2030, tỉnh có khoảng 19 đô thị, trong đó: 01 đô thị loại II, 02 đô thị loại III, 02 đô thị loại IV, 14 đô thị loại V. Thành lập 02 thị xã từ huyện Châu Thành và huyện Châu Thành A; với 04 đô thị là trung tâm tổng hợp, chuyên ngành cấp tỉnh gồm:

- Thành phố Vị Thanh là đô thị loại II, trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, thương mại, dịch vụ và du lịch của tỉnh. Tổ chức không gian đô thị dọc theo hai bên tuyến kênh Xáng Xà No; kết nối với thành phố Cần Thơ và các đô thị theo mạng lưới giao thông.

- Thành phố Ngã Bảy là đô thị loại III, phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch; là cực phát triển phía Đông của tỉnh Hậu Giang.

- Thị xã Long Mỹ là đô thị loại III, đầu mối trung chuyển, chế biến nông sản công nghệ cao; kết nối với tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau theo quốc lộ 61B và cao tốc Cần Thơ - Cà Mau; phát triển du lịch sinh thái và văn hóa, lịch sử.

- Thị xã Châu Thành là đô thị loại IV, phát triển đô thị công nghiệp, trung tâm kinh tế và khoa học công nghệ của tỉnh.

(Chi tiết tại Phụ lục I kèm theo)

3. Phương án tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn

Chủ động rà soát, tổ chức sắp xếp lại dân cư ở khu vực nông thôn, nhất là những nơi có nguy cơ cao bị sạt lở để bảo đảm an toàn cho người dân. Phát triển nông thôn theo mô hình nông thôn mới gắn với vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, quy mô lớn, theo hướng xanh, bền vững, hiện đại; hình thành các vùng chuyên canh sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh; chuyển đổi cơ cấu cây ăn trái và chăn nuôi tập trung, công nghệ cao phù hợp với đặc điểm tự nhiên, phong tục tập quán, văn hóa của từng vùng, thích ứng với biến đổi khí hậu và nhu cầu của thị trường.

Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, có khả năng kết nối cao; phát triển sản xuất gắn với chế biến, xây dựng, định vị thương hiệu sản phẩm và đa dạng các thị trường tiêu thụ.

Phát triển các làng nghề truyền thống gắn với chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với bảo tồn, phát huy di sản, văn hóa truyền thống.

4. Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện

Tỉnh có 04 vùng liên huyện: (1) Thành phố Vị Thanh và huyện Vị Thủy; (2) Thành phố Ngã Bảy và huyện Phụng Hiệp; (3) Huyện Châu Thành và huyện Châu Thành A; (4) Thị xã Long Mỹ và huyện Long Mỹ.

Xây dựng quy hoạch vùng liên huyện bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển, kết hợp với không gian kinh tế, các hành lang kinh tế của tỉnh.

5. Phương án quy hoạch xây dựng vùng huyện

- Vùng huyện Châu Thành là vùng động lực của tỉnh, phát triển công nghiệp, đô thị, du lịch.

- Vùng huyện Châu Thành A phát triển công nghiệp, du lịch.

- Vùng huyện Phụng Hiệp phát triển công nghiệp, đô thị.

- Vùng huyện Long Mỹ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp, dịch vụ.

- Vùng huyện Vị Thủy phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, gắn với xây dựng thương hiệu.

6. Phát triển các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn

Thực hiện đầy đủ các chương trình mục tiêu quốc gia. Đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, đặc biệt hạ tầng giao thông, thông tin - truyền thông, y tế, giáo dục.

......................

Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Đầu tư, xây dựng được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.

Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
Thuộc tính văn bản
Cơ quan ban hành:Thủ tướng Chính phủNgười ký:Trần Hồng Hà
Số hiệu:1588/QĐ-TTgLĩnh vực:Xây dựng
Ngày ban hành:08/12/2023Ngày hiệu lực:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đánh giá bài viết
1 66
0 Bình luận
Sắp xếp theo