Tải Quyết định 1579/QĐ-TTg 2023 Quy hoạch tỉnh Phú Thọ file DOC, PDF

Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2021-2030

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 5/12/2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Theo đó, mục tiêu phát triển đến năm 2030 là khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và phát huy bản sắc văn hóa phong phú, đa dạng; phấn đấu đến năm 2030 Phú Thọ là tỉnh phát triển hàng đầu vùng trung du và miền núi phía Bắc; có hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ.

Quyết định số 1579/QĐ-TTg 2023

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
__________

Số: 1579/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________

Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2023

QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

____________________

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 06 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 06 năm 2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 06 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021- 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 05 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch; Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 08 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 05 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch; Nghị quyết 119/NQ-CP ngày 27 tháng 09 năm 2021 của Chính phủ về các nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ lập các quy hoạch thời kỳ 2021-2030;

Căn cứ Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 09 tháng 04 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Báo cáo thẩm định số 1561/BC-HĐTĐ ngày 07 tháng 3 năm 2023 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh về Quy hoạch tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch tỉnh; ý kiến của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tỉnh về việc rà soát hồ sơ, tài liệu Quy hoạch tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại văn bản số 5856/CV-HĐTĐ ngày 25 tháng 07 năm 2023;

Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ tại Tờ trình số 3889/TTr-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2023 và Tờ trình số 4407/TTr-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2023 về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 9110/BKHĐT-QLQH ngày 01 tháng 11 năm 2023 về hồ sơ trình phê duyệt Quy hoạch tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch tỉnh) với những nội dung chủ yếu sau:

I. PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH

Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch: Tỉnh Phú Thọ với tổng diện tích tự nhiên 3.534,6 km2 gồm 13 đơn vị hành chính gồm thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và 11 huyện (Lâm Thao, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Thanh Ba, Đoan Hùng, Phù Ninh, Thanh Thủy, Tam Nông). Ranh giới tọa độ địa lý từ 20°55' đến 21°43' vĩ độ Bắc và 104°48' đến 105°27' kinh độ Đông, thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc. Phía Bắc giáp tỉnh Tuyên Quang, phía Nam giáp tỉnh Hòa Bình, phía Đông giáp tỉnh Vĩnh Phúc, phía Đông Nam giáp thành phố Hà Nội, phía Tây giáp tỉnh Sơn La và tỉnh Yên Bái.

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm phát triển

a) Phát huy hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của vùng Đất Tổ, cội nguồn dân tộc phù hợp với định hướng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch các ngành, lĩnh vực của cả nước, Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; tăng cường liên kết giữa các địa phương trong vùng trung du và miền núi phía Bắc và vùng Thủ đô Hà Nội; đảm bảo phát triển hài hòa giữa kinh tế với văn hóa, gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, cải thiện mọi mặt của đời sống Nhân dân.

b) Chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao hiệu quả và giá trị gia tăng gắn với tăng trưởng xanh; lấy kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn làm yếu tố then chốt để đảm bảo phát triển bền vững; trong đó chú trọng phát huy có hiệu quả các nguồn lực về con người, khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo; đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số; hội nhập quốc tế và tham gia có hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu.

c) Thực hiện cơ cấu lại các ngành sản xuất, chuyển đổi mô hình phát triển theo chiều sâu; ưu tiên phát triển nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến, chế tạo và các ngành dịch vụ, du lịch trọng điểm. Tổ chức, sắp xếp không gian phát triển khu vực đô thị và nông thôn, trong đó chú trọng vùng động lực. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là hệ thống giao thông, hạ tầng khu công nghiệp và hạ tầng du lịch.

d) Phát huy tối đa nhân tố con người, khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo; khơi dậy và phát huy mạnh mẽ giá trị văn hóa, con người Đất Tổ, sự năng động và khát vọng đổi mới, sáng tạo, ý chí tự lực, tự cường, vượt lên mạnh mẽ và bền vững của Nhân dân các dân tộc tỉnh Phú Thọ. Lấy đầu tư, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển giáo dục và đào tạo; thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với tăng quy mô và chất lượng dân số để tăng năng suất lao động.

đ) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.

2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030

a) Mục tiêu tổng quát

Khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và phát huy bản sắc văn hóa phong phú, đa dạng; phấn đấu đến năm 2030 Phú Thọ là tỉnh phát triển hàng đầu vùng trung du và miền núi phía Bắc; có hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ. Hình thành chuỗi liên kết khu vực động lực của vùng tại vành đai Bắc Giang - Thái Nguyên - Phú Thọ và từng bước hình thành các trung tâm phát triển về du lịch, y tế, giáo dục và đào tạo, thương mại và logistics của tiểu vùng Tây Bắc. Phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tạo dựng môi trường sống bền vững, chất lượng sống tốt cho người dân gắn với sử dụng bền vững tài nguyên, hệ sinh thái. Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa vùng Đất Tổ với hai di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Phát triển thành phố Việt Trì trở thành thành phố Lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam.

b) Mục tiêu cụ thể

- Về kinh tế

+ Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân thời kỳ 2021-2030 đạt từ 10,5%/năm trở lên.

+ GRDP bình quân theo đầu người năm 2030 đạt 6.000 - 6.200 USD.

+ Cơ cấu GRDP đến năm 2030: Công nghiệp - xây dựng, chiếm 48 - 50%; dịch vụ chiếm 33 - 35%; nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 12 - 14%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 3 - 5%.

+ Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thời kỳ 2021-2030 đạt từ 800 nghìn tỷ đồng trở lên, trong đó tỷ trọng vốn FDI chiếm 19 - 20%.

+ Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân đạt trên 8%/năm trong thời kỳ 2021-2030.

+ Tỷ trọng kinh tế số chiếm khoảng 15% GRDP vào năm 2025 và bằng mức bình quân của cả nước từ năm 2030 trở đi; mức đóng góp năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đạt 45% vào năm 2030.

+ Thuộc nhóm dẫn đầu của vùng về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR index), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) và Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI).

- Về xã hội

+ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong thời kỳ 2021-2030 bình quân đạt 1,08%/năm.

+ Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 100%.

+ Số bác sĩ trên 10.000 dân đạt 17 bác sĩ; số giường bệnh trên 10.000 dân đạt khoảng 57 giường bệnh (không bao gồm giường bệnh trạm y tế).

+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo và truyền nghề đạt 75%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35%.

+ Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 85% và nông thôn mới nâng cao đạt 40%.

+ Diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh đạt khoảng 39,95 m2 sàn/người; Tỷ lệ nhà ở kiên cố và bán kiên cố toàn tỉnh phấn đấu đạt khoảng 99%.

- Về đô thị và kết cấu hạ tầng

+ Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030 đạt 30 - 32%.

+ Tỷ lệ người dân sử dụng Internet đạt tối thiểu trên 90% và phổ cập Internet băng rộng như một tiện ích thiết yếu đến 80% người dân.

+ Tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung đối với thành thị đạt 100%, nông thôn đạt 50%.

+ Hạ tầng giao thông vận tải thông suốt, an toàn; hạ tầng thủy lợi, đê điều, hồ đập bảo đảm nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt, chủ động tiêu, thoát nước; đảm bảo nhu cầu điện cho sản xuất và sinh hoạt.

- Về môi trường

+ Đến năm 2030, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt thu gom được xử lý khu vực đô thị đạt khoảng 90% - 100%, khu vực nông thôn khoảng 80% - 95%; 100% chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý đạt tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường.

+ 100% các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung; các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường.

+ Duy trì ổn định diện tích rừng và cơ cấu 03 loại rừng với tỷ lệ độ che phủ rừng đạt khoảng 38 - 39%.

- Về quốc phòng, an ninh: Xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc; gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa, xã hội, môi trường, củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.

3. Tầm nhìn phát triển đến năm 2050

Phú Thọ là tỉnh phát triển ở khu vực phía Bắc, nằm trong nhóm các tỉnh phát triển của cả nước. Là một trong những trung tâm công nghiệp, dịch vụ và du lịch hàng đầu của vùng trung du và miền núi phía Bắc; là nơi đáng sống, đáng đến, an toàn và thịnh vượng.

4. Các nhiệm vụ và đột phá chiến lược

Thực hiện các nhiệm vụ và đột phá chiến lược, bao gồm: Một trung tâm - Hai hành lang kinh tế - Ba đột phá phát triển - Bốn nhiệm vụ trọng tâm.

a) Một trung tâm: Xây dựng và phát triển đô thị Việt Trì trở thành thành phố Lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam, là đô thị trung tâm vùng trung du và miền núi phía Bắc, đạt tiêu chuẩn đô thị loại I.

b) Hai hành lang kinh tế: (i) Hành lang kinh tế dọc tuyến cao tốc Nội Bài - Lào Cai; (ii) Hành lang kinh tế dọc tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Tây; trọng tâm là hình thành các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị sinh thái nghỉ dưỡng, khu du lịch, dịch vụ có quy mô lớn, tạo đột phá đối với sự phát triển của tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

c) Ba đột phá phát triển: (i) Huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, trọng tâm là đầu tư, hoàn thiện kết cấu hạ tầng then chốt: Giao thông liên vùng, hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đô thị và du lịch; (ii) Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nguồn lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật; (iii) Cải cách hành chính và nâng cao năng lực quản trị địa phương; tập trung cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số trên 3 trụ cột: Chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.

d) Bốn nhiệm vụ trọng tâm: (i) Phát huy lợi thế so sánh để phát triển nhanh công nghiệp chế biến, chế tạo, dịch vụ, du lịch; đổi mới mô hình, tổ chức sản xuất trong nông, lâm nghiệp theo hướng hiện đại; (ii) Thu hút có hiệu quả nguồn vốn ngoài tỉnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác, thu hút và quản lý đầu tư; (iii) Bảo tồn và phát huy các giá trị lịch sử, văn hóa vùng Đất Tổ; (iv) Xây dựng Phú Thọ trở thành Trung tâm của tiểu vùng Tây Bắc ở các lĩnh vực: Du lịch, y tế, giáo dục và đào tạo, thương mại, logistics.

III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC QUAN TRỌNG

1. Ngành công nghiệp

- Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững, thân thiện với môi trường, trong đó chú trọng phát triển công nghiệp theo chiều sâu, sản phẩm có giá trị gia tăng cao và tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Phát triển và giữ vững vai trò là trung tâm công nghiệp của vùng trung du và miền núi phía Bắc; hình thành chuỗi liên kết khu vực động lực của vùng tại vành đai Bắc Giang - Thái Nguyên - Phú Thọ.

- Ưu tiên thu hút các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao (chế biến, chế tạo, điện tử, công nghệ thông tin, cơ khí lắp ráp hiện đại, máy nông nghiệp, thiết bị, dụng cụ y tế,...); phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại; cơ cấu lại và nâng cao giá trị các sản phẩm công nghiệp truyền thống (hóa chất, giấy, phân bón, vật liệu xây dựng) theo hướng có chọn lọc để giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

2. Ngành dịch vụ

- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ theo hướng nâng cao tỷ trọng các sản phẩm dịch vụ chất lượng và giá trị gia tăng cao như bán buôn và bán lẻ phân khúc trung, cao cấp; du lịch nghỉ dưỡng và vui chơi, giải trí chất lượng cao, giáo dục và đào tạo, y tế chất lượng cao,... Ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ: Dịch vụ logistics, vận tải đường thủy nội địa và đường sắt, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, dịch vụ kinh doanh bất động sản, dịch vụ hành chính công,...

- Hình thành chuỗi cung ứng, phân phối hiện đại cho tiểu vùng Tây Bắc với định hướng lâu dài phát triển Phú Thọ trở thành một trong những trung tâm thương mại, logistics của vùng. Xây dựng thị trường thương mại có tính cạnh tranh, đưa thương mại điện tử dần trở thành một trong những kênh phân phối quan trọng.

- Tập trung phát triển du lịch trở thành điểm đến hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nước; hình thành một số khu du lịch trọng điểm kết nối với các tỉnh vùng trung du và miền núi phía Bắc và vùng Thủ đô Hà Nội; chú trọng phát triển các sản phẩm du lịch: Du lịch văn hóa, lịch sử gắn với thành phố lễ hội Việt Trì và hai di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại; du lịch nghỉ dưỡng, sân gôn và vui chơi giải trí. Phát triển thành phố Việt Trì trở thành trung tâm du lịch, là cửa ngõ đón du khách của toàn vùng.

3. Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản

- Phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Phát triển nông nghiệp theo hướng tập trung gắn với chuỗi giá trị để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển nông nghiệp thông minh gắn kết chặt chẽ với sử dụng công nghệ sau thu hoạch, chế biến và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

- Hình thành một số vùng sản xuất cây lương thực, cây ăn quả, cây công nghiệp tập trung, quy mô lớn, có lợi thế; khuyến khích phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, thân thiện với môi trường; đẩy mạnh thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ phát triển kinh tế hộ sản xuất hàng hóa; phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; phát triển các sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc sản địa phương có giá trị kinh tế và sức cạnh tranh cao.

4. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực khác

a) Giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp: Duy trì chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục mũi nhọn thuộc tốp đầu cả nước. Mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông được phát triển hợp lý, nâng cao chất lượng và đáp ứng nhu cầu xã hội về tiếp cận dịch vụ giáo dục. Tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đón đầu hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp hợp lý, đủ năng lực đáp ứng nhu cầu xã hội. Tập trung đầu tư, mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học Hùng Vương, Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ và Trường Cao đẳng nghề Phú Thọ đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của tỉnh và các tỉnh trong vùng trung du và miền núi phía Bắc.

b) Y tế, chăm sóc sức khỏe Nhân dân: Phát triển hệ thống y tế theo hướng hiện đại, đồng bộ, toàn diện; nâng cao năng lực mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng. Tăng cường đầu tư các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa; chú trọng phát triển các kỹ thuật cao, chuyên sâu trên địa bàn; kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền. Tạo điều kiện thu hút xã hội hóa trong lĩnh vực y tế, phát triển hệ thống khám chữa bệnh ngoài công lập. Phấn đấu đưa Phú Thọ thành trung tâm y tế kỹ thuật chuyên sâu của vùng trung du và miền núi phía Bắc.

c) Văn hóa và thể dục, thể thao: Xây dựng nền văn hóa đậm đà bản sắc vùng Đất Tổ, chú trọng bảo tồn giá trị văn hóa của các dân tộc. Xây dựng và phát triển tỉnh Phú Thọ thành trung tâm văn hóa về cội nguồn của cả nước. Bảo tồn và phát huy hiệu quả giá trị hai di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại gắn với phát triển du lịch. Từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa khu vực thành thị và nông thôn.

Phát triển thể dục, thể thao toàn diện, liên tục, bền vững, lành mạnh hóa môi trường sống. Từng bước xây dựng lực lượng thể thao chuyên nghiệp, xây dựng Phú Thọ trở thành một trong những trung tâm thể dục, thể thao của vùng và cả nước. Khai thác hiệu quả các thiết chế văn hóa, thể thao trong tổ chức sự kiện lớn của quốc gia và quốc tế.

d) Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo: Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo. Phát triển đồng bộ, liên ngành, có trọng tâm, trọng điểm các ngành khoa học, kỹ thuật. Lấy khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo là động lực chính để đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng. Phát huy các cơ sở, viện nghiên cứu và đội ngũ cán bộ khoa học hiện có để tiếp thu, làm chủ các công nghệ tiên tiến.

đ) Thông tin truyền thông: Chuyển đổi số căn bản, toàn diện trong công tác quản lý, điều hành của các cơ quan Nhà nước, thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hướng ứng dụng công nghệ, hình thành các doanh nghiệp công nghệ số có sức cạnh tranh trên thị trường. Phát triển mạnh mẽ các loại hình thông tin báo chí, đặc biệt chú trọng phát triển các loại hình thông tin điện tử, tăng cường quản lý truyền thông trên nền tảng số.

e) An sinh xã hội: Thực hiện tốt chính sách xã hội, chăm sóc người có công; hỗ trợ những người yếu thế vươn lên hòa nhập cộng đồng. Tập trung thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ giảm nghèo; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận và thụ hưởng dịch vụ trợ giúp xã hội.

g) Quốc phòng, an ninh: Xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, củng cố khu vực phòng thủ vững chắc; chủ động phòng ngừa và đấu tranh với các thế lực thù địch và các loại tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Thực hiện kết hợp giữa đảm bảo quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường và hoạt động đối ngoại.

IV. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG ĐÔ THỊ, NÔNG THÔN VÀ CÁC KHU CHỨC NĂNG

1. Phương án quy hoạch hệ thống đô thị

- Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa đến năm 2030 đạt tỷ lệ khoảng 30 - 32%; mở rộng địa giới hành chính, nâng cấp một số đơn vị hành chính cấp huyện. Phát triển hệ thống đô thị gắn với phát triển các khu chức năng (khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu du lịch, khu thể dục thể thao). Nâng cao chất lượng đô thị hóa gắn với hiệu quả kinh tế đô thị, đồng bộ về kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng, đảm bảo chất lượng sống của người dân.

- Đến năm 2030, toàn tỉnh có 22 đô thị gồm:

+ 01 đô thị loại I: Thành phố Việt Trì;

+ 01 đô thị loại II: Nâng cấp từ thị xã Phú Thọ lên thành phố trực thuộc tỉnh;

+ 09 đô thị loại IV: Hùng Sơn, Lâm Thao, Thanh Thủy, Hưng Hóa, Đoan Hùng, Cẩm Khê, Yên Lập, Tân Phú, Hạ Hòa; 03 đô thị loại IV mở rộng: Phong Châu, Thanh Ba, Thanh Sơn;

+ 08 đô thị loại V thành lập mới (Vạn Xuân, Phú Lộc, Tây Cốc, Hiền Lương, Minh Tân, Thu Cúc, Hương Cần, Hoàng Xá).

(Chi tiết tại Phụ lục I kèm theo)

2. Phương án phát triển khu vực nông thôn

- Tổ chức không gian khu vực nông thôn gắn với quá trình đô thị hóa và đặc thù của từng khu vực; hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và cơ sở sản xuất theo mô hình nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao.

- Phát triển các loại hình, kiến trúc nhà ở nông thôn gắn với sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, du lịch sinh thái gắn với các vùng sản xuất nông nghiệp,... Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử truyền thống của làng, xã gắn với đặc trưng văn hóa Đất Tổ.

3. Phương án phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp

a) Khu công nghiệp: Đến năm 2030, tỉnh Phú Thọ phát triển 12 khu công nghiệp với tổng diện tích khoảng 5.095 ha, bao gồm:

- Tập trung đầu tư 07 khu công nghiệp: Thụy Vân, Trung Hà, Phú Hà, Cẩm Khê, Tam Nông, Hạ Hòa, Phù Ninh.

- Hình thành 05 khu công nghiệp mới: Thanh Ba, Bắc Sơn, Đồng Lương, Đoan Hùng, Võ Miếu.

(Chi tiết tại Phụ lục II kèm theo)

b) Cụm công nghiệp: Đến năm 2030, tỉnh Phú Thọ phát triển 40 - 45 cụm công nghiệp với tổng diện tích khoảng trên 2.500 ha.

(Chi tiết tại Phụ lục III kèm theo)

4. Phương án phát triển khu du lịch

- Đến năm 2030 có 02 khu du lịch quốc gia gồm: Khu du lịch quốc gia Đền Hùng và khu du lịch quốc gia Xuân Sơn (gắn với Vườn quốc gia Xuân Sơn).

- Đến năm 2030 có từ 03 đến 05 khu du lịch cấp tỉnh tại thành phố Việt Trì, các huyện: Thanh Thủy, Hạ Hòa, Tam Nông, Tân Sơn,...

5. Phương án phát triển các khu vực có vai trò động lực, khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn

a) Các khu vực có vai trò động lực

Khu vực có vai trò động lực phát triển kinh tế về công nghiệp, xây dựng, trung tâm văn hóa lễ hội, dịch vụ, hành chính của tỉnh gồm thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ, các huyện Lâm Thao, Tam Nông, Cẩm Khê, Thanh Ba, Phù Ninh. Khu vực này tiếp tục thu hút đầu tư phát triển, trong đó tập trung vào 02 tuyến hành lang kinh tế dọc 02 tuyến cao tốc Nội Bài - Lào Cai và cao tốc Bắc - Nam phía Tây, các trung tâm đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng.

b) Các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn

- Ưu tiên đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu (giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y tế, chợ, viễn thông). Kết nối mạng lưới giao thông nông thôn với các trục đường tỉnh, quốc lộ. Đầu tư, hỗ trợ các dự án bố trí, sắp xếp ổn định dân cư đối với các hộ cư trú phân tán trong các khu rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, khu vực có nguy cơ xảy ra thiên tai cao.

- Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia và các chính sách cho đối tượng thuộc vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn. Nâng cao chất lượng dạy và học ở vùng dân tộc thiểu số. Phát triển đa dạng các hình thức dạy nghề và giải quyết việc làm phù hợp với điều kiện và tập quán dân cư vùng dân tộc, miền núi. Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ y tế có chất lượng cho người dân.

- Phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, sinh thái ở một số địa bàn có điều kiện, thích ứng với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong đó chú trọng phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản dựa trên các sản phẩm có lợi thế như chè, các sản phẩm gỗ, dược liệu. Bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch. Đến năm 2030, tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số mỗi năm giảm từ 1 - 2%; cơ bản không còn xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

V. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT

1. Phương án phát triển mạng lưới giao thông

Bám sát định hướng của quy hoạch cấp quốc gia để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông của tỉnh đảm bảo đồng bộ, hiện đại, liên thông, thúc đẩy liên kết vùng. Tăng cường ứng dụng các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong phát triển hệ thống giao thông thông minh; điều hành và quản lý hệ thống giao thông vận tải một cách hiệu quả, đảm bảo an toàn giao thông, giảm thời gian, chi phí đi lại, thuận tiện và thân thiện với môi trường, nhất là hệ thống giao thông kết nối phục vụ phát triển kinh tế - xã hội về lâu dài.

a) Đường bộ quốc gia

Thực hiện theo Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2021, trong đó:

- Đường cao tốc: Đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (CT.05) đoạn qua tỉnh Phú Thọ quy mô 6 làn xe; Đường cao tốc Bắc - Nam phía Tây (CT.02) đoạn Tuyên Quang - Phú Thọ quy mô 4 làn xe, đoạn Phú Thọ - Ba Vì (Hà Nội) quy mô 6 làn xe.

- Đường quốc lộ:

+ Tập trung nâng cấp, cải tạo hệ thống quốc lộ chính yếu, đặc biệt ưu tiên đầu tư nâng cấp quốc lộ 2, quốc lộ 32, quốc lộ 70; quy mô theo quy hoạch (cấp/làn xe IV-III, 2 - 6 làn xe); duy trì khai thác ổn định và từng bước đầu tư xây dựng nâng cấp, cải tạo các tuyến quốc lộ thứ yếu (quốc lộ 32B, quốc lộ 32C, quốc lộ 70B, quốc lộ 2D). Xây dựng một số tuyến tránh khu đô thị, khu đông dân cư trên các tuyến quốc lộ (thị trấn Phong Châu, thị trấn Đoan Hùng, thị trấn Thanh Sơn, thị trấn Yên Lập,...).

+ Nghiên cứu nâng lên quốc lộ đối với tuyến đường kết nối các tỉnh Hòa Bình, Phú Thọ, thành phố Hà Nội, Tuyên Quang sau khi được đầu tư bảo đảm quy mô tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy hoạch.

b) Đường tỉnh:

- Cải tạo, nâng cấp các tuyến đường tỉnh hiện có đạt quy mô tối thiểu cấp IV, nơi địa hình khó khăn đạt cấp V. Đối với các đoạn tuyến đi qua khu dân cư tập trung, nghiên cứu quy mô, hướng tuyến theo điều kiện đặc thù của khu vực. Đầu tư sửa chữa kịp thời các tuyến đường hiện hữu; xây dựng cầu kiên cố thay thế dần các cầu cũ, tải trọng thấp; thay thế đường tràn trên các tuyến đường tỉnh và xây dựng mới một số cầu lớn qua sông Lô, sông Hồng, sông Đà, sông Chảy.

- Đầu tư xây dựng mới 22 tuyến đường tỉnh quy mô tối thiểu đạt cấp III, IV, nơi địa hình khó khăn đạt cấp V. Đối với các đoạn qua đô thị đảm bảo tuân thủ theo quy hoạch đô thị. Đối với các đoạn tuyến đi qua khu dân cư tập trung, nghiên cứu quy mô, hướng tuyến theo điều kiện đặc thù của khu vực.

- Phát triển một số tuyến mới nhằm tăng cường kết nối các khu vực trong tỉnh với quy mô tối thiểu đạt chuẩn đường cấp III, 2 - 4 làn xe; đường đô thị, 2 - 4 làn xe.

(Chi tiết tại Phụ lục IV kèm theo).

c) Đường giao thông đô thị: Phát triển hệ giao thông đô thị hiện đại, đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật khác theo quy hoạch đô thị; tiếp tục đầu tư xây dựng các trục đường giao thông đối ngoại kết nối với cao tốc Nội Bài - Lào Cai, cao tốc Bắc - Nam phía Tây, quốc lộ và kết nối các đô thị lớn: Thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ,…

d) Đường giao thông nông thôn: Tiếp tục huy động mọi nguồn lực, lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia để phát triển hạ tầng giao thông gắn với tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Đến năm 2030 tỷ lệ đường giao thông nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh được kiên cố hóa tối thiểu đạt 90%.

đ) Đường thủy nội địa

- Thực hiện theo Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đã được phê duyệt tại Quyết định số 1829/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 31 tháng 10 năm 2021; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải ưu tiên cải tạo, nạo vét luồng, thanh thải đá ngầm trên các tuyến đường thủy nội địa sông Lô, sông Hồng, sông Đà.

- Nâng cấp hệ thống cảng thủy nội địa hiện có và đầu tư xây dựng mới một số cảng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó quy hoạch cụm cảng hàng hóa Phú Thọ quy mô khoảng 10,3 triệu tấn/năm, cụm cảng hành khách Phú Thọ quy mô khoảng 100 nghìn lượt hành khách/năm; quy hoạch một số đoạn, vị trí xây dựng bến, cụm bến hàng hóa, bến hành khách, bến khách ngang sông, bến phao.

(Chi tiết phụ lục V kèm theo).

e) Đường sắt: Thực hiện theo Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 20212030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại Quyết định số 1769/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 19 tháng 10 năm 2021; tiếp tục thực hiện quản lý, khai thác và đầu tư nâng cấp đồng bộ hệ thống đường sắt qua địa bàn tỉnh Phú Thọ. Duy trì hoạt động các nhánh đường sắt và ưu tiên đầu tư xây dựng ga Việt Trì, ga Tiên Kiên; xóa bỏ lối đi dân sinh tự mở trên tuyến đường sắt quốc gia Hà Nội - Lào Cai.

(Chi tiết phụ lục VI kèm theo).

g) Trung tâm logistics và cảng cạn (ICD): Phát triển 01 cụm cảng cạn quy mô khoảng 5 ha và 01 cảng cạn quy mô khoảng 10 ha tại thành phố Việt Trì; quy hoạch trung tâm logistics cấp vùng tại khu vực thị xã Phú Thọ và vùng lân cận với quy mô khoảng 30 - 50 ha và 02 trung tâm logistics cấp tỉnh quy mô khoảng 15 - 30 ha.

h) Hạ tầng vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải: Quy hoạch mỗi huyện, thị xã, thành phố có ít nhất một bến xe tối thiểu đạt loại 4 tại vị trí trung tâm thuận lợi; những nơi có quỹ đất xây dựng bến xe loại 3 có phân kỳ đầu tư, thu hút nguồn lực xã hội hóa. Hình thành các bãi đỗ xe thông minh ở các khu đô thị trọng điểm; mỗi xã, phường, thị trấn phấn đấu có từ 01 bãi đỗ xe công cộng trở lên; trong các khu đô thị, khu nhà ở dân cư nông thôn, khu công nghiệp, trung tâm thương mại, dịch vụ, thể thao, vui chơi giải trí,... ưu tiên bố trí bãi đỗ xe, điểm đỗ xe công cộng; các trạm dừng nghỉ trên các tuyến đường bộ được bố trí tại những vị trí phù hợp với quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

(Chi tiết phụ lục VII kèm theo).

i) Tập trung đầu tư các tuyến đường kết nối liên vùng: Phối hợp với các tỉnh lân cận và thành phố Hà Nội để triển khai đầu tư đường nối đường Láng - Hòa Lạc kết nối cầu Văn Lang, đường nối từ cầu Hạc Trì đến quốc lộ 2 tránh thành phố Vĩnh Yên (tỉnh Vĩnh Phúc).

2. Phương án phát triển mạng lưới cấp điện

Duy trì, phát triển các nguồn, lưới điện đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Nguồn điện:

+ Thực hiện các dự án trong Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định của pháp luật về điện lực và đầu tư.

Đối với dự án thủy điện cột nước thấp Phú Thọ công suất 105 MW: Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ rà soát, đánh giá toàn diện về hiệu quả kinh tế, xã hội, tác động của dự án đến hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều,... ảnh hưởng của dự án đến môi trường, khảo sát ý kiến của cộng đồng dân cư; trên cơ sở đó, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc thực hiện hoặc không thực hiện dự án.

+ Khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo (thủy điện, điện mặt trời, điện sinh khối, điện rác, điện nhà máy xi măng, điện tự sản, tự tiêu), năng lượng mới, năng lượng sạch phù hợp với khả năng bảo đảm an toàn hệ thống với giá thành điện năng hợp lý.

- Lưới điện: Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới trạm biến áp, đường dây 500kV, 220kV, 110kV và lưới điện trung áp đáp ứng nhu cầu phát triển.

(Chi tiết tại Phụ lục VIII kèm theo)

3. Phương án phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông

- Đẩy nhanh việc chuyển đổi số theo phương châm chính quyền đi đầu dẫn dắt, kiến tạo thị trường chuyển đổi số tại địa phương. Phấn đấu hoàn thành triển khai chính quyền điện tử và đáp ứng chính quyền số vào năm 2025. Xây dựng đô thị thông minh, trước hết là tại thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ.

- Phát triển hạ tầng viễn thông là hạ tầng thiết yếu cho phát triển kinh tế số, xây dựng xã hội số. Thực hiện chuyển dịch hạ tầng viễn thông thành hạ tầng phục vụ cho chuyển đổi số toàn diện của tỉnh; thúc đẩy triển khai mạng thông tin di động thế hệ mới. Phấn đấu đạt tỷ lệ dùng chung ở mức cao của vùng; việc ngầm hóa, treo lại cáp để đảm bảo mỹ quan, an toàn đô thị thuộc nhóm tỉnh đạt tỷ lệ cao của cả nước.

- Khuyến khích các doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ, các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo thực hiện tư vấn công nghệ, chuyển giao công nghệ, áp dụng công nghệ mới, mô hình kinh doanh mới, đột phá trong các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội. Tạo điều kiện phát triển các doanh nghiệp công nghệ thông tin vừa và nhỏ phục vụ cho chuyển đổi số.

- Ưu tiên đầu tư nâng cấp Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng (SOC) của tỉnh, hệ thống phòng chống mã độc tập trung và thực hiện kết nối với trung tâm giám sát an toàn không gian mạng quốc gia thành một mạng lưới để chia sẻ, phối hợp, hỗ trợ giám sát, bảo đảm an toàn không gian mạng quốc gia. Củng cố các cơ sở viễn thông công ích đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ các nhiệm vụ chính trị và những tình huống khẩn cấp trên địa bàn; thông tin liên lạc cho các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; thông tin liên lạc trong phòng, chống giảm nhẹ thiên tai.

- Phát triển lĩnh vực bưu chính theo hướng là hạ tầng chuyển phát và hạ tầng logistics để phục vụ cho phát triển thương mại điện tử và kinh tế số của tỉnh cũng như phát triển mô hình bán lẻ nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng; sớm hoàn thành xây dựng mã địa chỉ bưu chính đến 100% hộ gia đình.

4. Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước, thoát nước

a) Phát triển mạng lưới thủy lợi

- Phát triển mạng lưới thủy lợi đảm bảo quản lý tài nguyên nước theo lưu vực sông kết hợp đơn vị hành chính. Cân đối điều hòa nước trong hệ thống công trình thủy lợi, thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu, phục vụ đa mục tiêu đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.

- Bảo đảm cấp nước tưới, tiêu cho nông nghiệp, dân sinh, các ngành kinh tế; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo điều kiện phát triển bền vững kinh tế - xã hội; từng bước xây dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai, giảm tổn thất về người, tài sản của Nhà nước và Nhân dân.

(Chi tiết tại Phụ lục IX kèm theo)

b) Phương án cấp nước

- Tiếp tục duy trì, đầu tư, cải tạo, nâng công suất hệ thống các công trình cấp nước sạch tập trung hiện có trên địa bàn tỉnh nhất là các công trình cấp nước sạch nông thôn, đảm bảo cung cấp đủ nước cho Nhân dân trên địa bàn các xã đã có công trình cấp nước.

- Tiếp tục ưu tiên thu hút đầu tư nâng cấp, mở rộng phạm vi cấp nước đối với các công trình hoạt động tốt, công suất lớn, có chất lượng nguồn nước đảm bảo, đủ điều kiện mở rộng phạm vi cấp nước và đối tượng thụ hưởng.

- Đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị: Cấp nước chủ yếu từ các nhà máy nước liên vùng hoặc nhà máy nước đô thị (ngoại trừ một số khu công nghiệp xây dựng nhà máy nước riêng).

(Chi tiết tại Phụ lục X kèm theo)

c) Phương án tiêu, thoát nước

Nâng cấp, mở rộng và nâng cao hiệu quả thu gom, xử lý của các hệ thống xử lý nước thải tập trung quy mô lớn tại các đô thị và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đạt tiêu chuẩn môi trường; tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước thải đô thị, nông thôn.

5. Phương án phát triển các khu xử lý chất thải

Quy hoạch phát triển khu xử lý chất thải rắn theo hướng tập trung tại xã Trạm Thản, huyện Phù Ninh, bao gồm các khu xử lý, nhà máy xử lý chất thải rắn (chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp thông thường, chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải y tế nguy hại,...). Áp dụng, lựa chọn các công nghệ xử lý tiên tiến, đảm bảo các yêu cầu về an toàn môi trường.

Đối với rác thải sinh hoạt, triển khai xây dựng và thực hiện Đề án phân loại chất thải rắn tại nguồn và thực hiện Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Phú Thọ để vận chuyển và cung cấp rác thải sinh hoạt cho Nhà máy xử lý rác thải phát điện tại xã Trạm Thản, huyện Phù Ninh. Hướng tới đóng cửa, cải tạo môi trường các bãi chôn lấp quá tải, không hợp vệ sinh trên địa bàn tỉnh. Huy động mọi nguồn lực đầu tư, tăng cường xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.

(Chi tiết tại Phụ lục XI kèm theo).

6. Phương án phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy

Quy hoạch các công trình hạ tầng phòng cháy và chữa cháy tại trung tâm các huyện, thành phố, thị xã, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các điểm dừng nghỉ trên đường cao tốc và địa bàn trọng điểm nguy hiểm về cháy nổ đảm bảo thuận tiện về giao thông, nguồn nước, thông tin liên lạc phù hợp với nguyên tắc phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.

...........................

Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Đầu tư, xây dựng được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.

Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
Thuộc tính văn bản
Cơ quan ban hành:Thủ tướng Chính phủNgười ký:Trần Hồng Hà
Số hiệu:1579/QĐ-TTgLĩnh vực:Đất đai, xây dựng
Ngày ban hành:05/12/2023Ngày hiệu lực:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đánh giá bài viết
1 27
0 Bình luận
Sắp xếp theo