Nơi cư trú là gì?
Nơi cư trú là gì? Địa chỉ nơi cư trú ghi như thế nào? Xin giấy xác nhận cư trú ở đâu? Nắm rõ được nội dung này có ý nghĩa rất quan trọng, giúp công dân chấp hành các quy định của pháp luật về cư trú. Hoatieu.vn xin giải đáp như sau.
Nơi cư trú là gì theo quy định pháp luật năm 2024
1. Nơi cư trú là gì?
Nơi cư trú là gì được quy định tại Điều 11 Luật cư trú 2020 như sau:
- Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.
- Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này. Nghĩa là nơi cư trú của người không có thường trú và tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó. Trường hợp không có chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó thực tế đang sống. Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.
Như vậy, nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp, nơi công dân thường xuyên sinh sống, sinh hoạt. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn theo quy định của pháp luật.
Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc cơ sở lưu trú theo quy định của pháp luật. Tại nơi cư trú, Nhà nước có chính sách và biện pháp đồng bộ để bảo đảm quyền tự do cư trú của công dân.
2. Địa chỉ nơi cư trú ghi như thế nào?
2.1. Địa chỉ nơi cư trú là gì?
Trước tiên cần làm rõ địa chỉ nơi cư trú là gì? Địa chỉ nơi cư trú của công dân là địa chỉ nơi thường trú và địa chỉ nơi tạm trú.
- Địa chỉ nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài, thường xuyên, không có thời hạn tại chỗ ở nhất định và đã được đăng ký thường trú.
- Địa chỉ nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong thời gian ngắn nhất định ngoài nơi đăng ký thường trú và đã được đăng ký tạm trú với cơ quan công an địa phương.
2.2. Địa chỉ cư trú ghi như thế nào?
Công dân có thể ghi địa chỉ nơi cư trú theo địa chỉ nơi thường trú hoặc nơi tạm trú đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Nếu không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì địa chỉ nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại.
Địa chỉ nơi cứ trú cần ghi các thông tin gồm: Số nhà/số phòng/thôn/xóm, xã/phường, quận/huyện/thị xã, tỉnh/thành phố nơi cá nhân đang sinh sống và làm việc.
Ví dụ: Bạn Nguyễn Thị A, quê tại Bắc Ninh, hiện đang sinh sống, học tập, làm việc ở Hà Nội.
Nếu Bạn A vẫn có hộ khẩu tại Bắc Ninh, đã đăng ký tạm trú ở Hà Nội thì ghi địa chỉ thường trú là địa chỉ nhà bạn A ở Bắc Ninh (theo địa chỉ trên CCCD) trong các loại giấy tờ hành chính. Chỗ ở hiện nay có thể ghi theo nơi thường trú hoặc tạm trú.
Nếu bạn A chuyển hộ khẩu lên Hà Nội hoặc mua nhà Hà Nội, địa chỉ thường trú là nơi bạn đăng ký thường trú tại Hà Nội.
3. Xin giấy xác nhận cư trú ở đâu?
Xin giấy xác nhận cư trú ở đâu khi thực hiện thủ tục hành chính? Đây là nội dung được nhiều người quan tâm bởi từ ngày 1/1/2023, Luật Cư trú 2020 có hiệu lực đã chính thức bỏ sổ hộ khẩu giấy trong các giao dịch hành chính.
Trước tiên cần hiểu giấy xác nhận cư trú là gì? Giấy xác nhận cư trú là văn bản do cơ quan công an cấp để công dân xin xác nhận rằng bản thân có nơi ở cụ thể rõ ràng, địa chỉ liên lạc chính xác, giúp công dân chứng minh nơi cư trú khi thực hiện các thủ tục hành chính và giao dịch dân sự. Nơi cư trú của công dân có thể là địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ tạm trú.
Công dân xin giấy xác nhận cư trú theo hướng dẫn tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 ngày 06/7/2021 của Bộ Công an với hai hình thức:
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an cấp xã
- Nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng dịch vụ công như: Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Giấy xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng trong bao lâu? Nhiều công dân thắc mắc về thời hạn sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú. Giấy xác nhận thông tin về cư trú được quy định tại Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA như sau:
- 30 ngày kể từ ngày cấp với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú.
- 6 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú (áp dụng cho người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú)
- Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
Trên đây là lời giải đáp của Hoatieu.vn về Nơi cư trú là gì? Địa chỉ nơi cư trú ghi như thế nào n 2024. Bạn đọc có thể tham khảo bài viết khác cùng nội dung nơi cư trú là gì tại Hoatieu.vn
- Chia sẻ:Thanh Vân
- Ngày:
Gợi ý cho bạn
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27
Bài viết hay Dân sự
Giao dịch dân sự là gì? Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
Công ty chậm trả lương, lao động phải làm thế nào?
Việc chuẩn bị cho nam thanh niên đủ 17 tuổi nhập ngũ gồm những nội dung nào?
Giấy ủy quyền viết tay có giá trị không?
Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi
Những trường hợp không được đơn phương ly hôn 2024