Người nước ngoài được mua bao nhiêu căn nhà tại Việt Nam?

Điều kiện sở hữu nhà ở tại việt nam của người nước ngoài

Người nước ngoài được mua bao nhiêu căn nhà tại Việt Nam? Điều kiện sở hữu nhà ở tại việt nam của người nước ngoài được quy định như thế nào? Đây là câu hỏi được nhiều người quan tâm, HoaTieu.vn xin giải đáp cho các bạn qua bài viết sau đây.

Cơ sở pháp lý:

1. Người nước ngoài được mua bao nhiêu căn nhà tại Việt Nam?

Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam được quy định tại Điều 161 Luật nhà ở 2014 và được hướng dẫn tại Điều 76 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1.1 Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ của một tòa nhà chung cư; trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều tòa nhà chung cư để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ của tất cả các tòa nhà chung cư này.

1.2 Trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trong đó có nhà ở riêng lẻ để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu số lượng nhà ở riêng lẻ theo quy định sau đây:

  • Trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ dưới 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% tổng số lượng nhà ở trong dự án đó;
  • Trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ tương đương 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 250 căn;
  • Trường hợp có từ hai dự án trở lên mà tổng số nhà ở riêng lẻ trong các dự án này ít hơn hoặc bằng 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% số lượng nhà ở của mỗi dự án.

Người nước ngoài được mua bao nhiêu căn nhà tại Việt Nam?

2. Các xác định số lượng nhà ở người nước ngoài được mua tại Việt Nam

Căn cứ quy định tại Khoản 1, khoản 2 Điều 29 Thông tư 19/2015/TT-BXD, việc xác định số lượng nhà ở người nước ngoài được mua tại Việt Nam được thực hiện như sau:

2.1 Đối với nhà chung cư

Đối với một tòa nhà chung cư (kể cả nhà chung cư có Mục đích sử dụng hỗn hợp) thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ có mục đích để ở của tòa nhà đó. Trường hợp tòa nhà chung cư có nhiều đơn nguyên hoặc nhiều khối nhà cùng chung khối đế thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ có mục đích để ở của mỗi đơn nguyên, mỗi khối nhà.

2.2 Đối với nhà ở riêng lẻ

Việc xác định số lượng nhà ở riêng lẻ (bao gồm nhà ở liền kề, nhà độc lập, nhà biệt thự) mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu theo quy định như sau:

  • Trường hợp trên một khu vực có số dân tương đương với một đơn vị hành chính cấp phường chỉ có 01 dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu số lượng nhà ở không quá 10% tổng số nhà ở riêng lẻ của dự án và tối đa không vượt quá hai trăm năm mươi căn nhà; trường hợp có từ 02 dự án trở lên thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% tổng số nhà ở riêng lẻ tại mỗi dự án và tổng số nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại tất cả các dự án không vượt quá hai trăm năm mươi căn nhà;
  • Trường hợp trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường có nhiều dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu đủ số lượng nhà ở riêng lẻ theo quy định tại Điểm a Khoản này thì tổ chức, cá nhân nước ngoài không được mua và sở hữu thêm nhà ở riêng lẻ tại các dự án khác của khu vực này.
Đánh giá bài viết
1 81
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo