Quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài

Quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài

Quyết toán thuế TNCN là một việc vô cùng quan trọng, vậy quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài cần lưu ý những vấn đề gì? HoaTieu.vn xin gửi tới bạn đọc bài viết quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài để bạn đọc cùng tham khảo và có thể hiểu rõ hơn về việc quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài.

Cách tính thuế và Quyết toán thuế TNCN có 2 nguồn thu nhập

Quyết toán thuế TNCN 2017: Lưu ý khi đổi Thẻ căn cước công dân

Những lưu ý quan trọng khi thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2016

Quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một việc làm hết sức quan trọng vào những dịp cuối năm. Cá nhân người lao động khi phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công phải khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa. Bao gồm cả cá nhân là người nước ngoài khi làm việc tại các công ty, doanh nghiệp Việt Nam. Dưới đây là một số lưu ý khi quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài.

Quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài

Thời hạn khai quyết toán thuế

Đối với cá nhân người nước ngoài làm việc đến hết năm dương dịch (31/12):

Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC: Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Trường hợp người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam có ủy quyền quyết toán thuế TNCN, tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán cho cá nhân tại thời điểm quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Trường hợp người nước ngoài là cả nhân cư trú tại Việt Nam không ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phải thực hiện quyết toán cho cá nhân.

Đối với cá nhân người nước ngoài chấm dứt hợp đồng lao động trong năm dương lịch:

Theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC và Điều 32 Luật quản lý thuế: Cá nhân cư trú là.người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh, chậm nhất là ngày thứ 45, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng.

Trường hợp việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân không thể thực hiện được do thời gian quá gấp không thể chuẩn bị tập hợp đủ hồ sơ và tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân thì cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.

Quyết toán thuế cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày, trên 183 ngày

Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

Trường hợp cá nhân người nước ngoài có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày là cá nhân không cư trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế TNCN thuế suất 20% trên tổng số thu nhập chi trả cho cá nhân không cư trú theo từng lần chi trả.

Cá nhân người nước ngoài có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày là cá nhân cư trú tại Việt Nam nếu có ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán cho cá nhân tại thời điểm quyết toán thuế TNCN theo quy định.

Giảm trừ gia cảnh

Theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.

Mức giảm trừ gia cảnh quy định như sau:

Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.

Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.

Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).

Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Bù trừ thuế TNCN sau khi quyết toán thuế TNCN

Khoản 4, Khoản 5, Điều 33 Thông tư 156/2013/TT-BTC và Điều 22 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định:

Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công được cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu, khấu trừ số thuế còn phải nộp, trả cho cá nhân nộp thừa khi quyết toán thuế.

Đánh giá bài viết
1 1.195
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi