Nghị định 174/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm

Tải về

Nghị định số 174 2024 của Chính phủ

Ngày 30/12/2024 Chính phủ ban hành Nghị định 174/2024/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.

Theo đó, Điều 10 Nghị định 174/2024/NĐ-CP đã quy định về xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về người quản lý doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Phạt doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đến 180 triệu đồng nếu Chủ tịch HĐQT không đáp ứng tiêu chuẩn.

Nghị định 174/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2025.

CHÍNH PHỦ
__________

Số: 174/2024/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2024

NGHỊ ĐỊNH

Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm

______________________

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính số 67/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 16 tháng 6 năm 2022;

Căn cứ Luật Phòng, chống rửa tiền ngày 15 tháng 11 năm 2022;

Căn cứ Luật Phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định hành vi vi phạm hành chính, hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc và hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; đối tượng bị xử phạt; thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.

2. Những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khác có liên quan đến lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm mà không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định tại các văn bản đó để xử phạt.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam, cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm quy định tại Nghị định này.

2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài (sau đây gọi tắt là chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam);

b) Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, văn phòng đại diện của doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, văn phòng đại diện của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài, văn phòng đại diện của tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam);

c) Tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm;

d) Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;

đ) Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm (doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và tổ chức khác có tư cách pháp nhân);

e) Các tổ chức khác có liên quan quy định tại Nghị định này.

3. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và cơ quan tổ chức, cá nhân khác có liên quan quy định tại Nghị định này.

Điều 3. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, tổ chức, cá nhân bị áp dụng hình thức xử phạt chính là phạt tiền.

2. Cảnh cáo áp dụng đối với cá nhân từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.

3. Mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức:

a) Mức xử phạt bằng tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức xử phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại Điều 9, Điều 10, khoản 2 Điều 11, Điều 12, Điều 14, khoản 2 Điều 15, Điều 16, khoản 2 Điều 18, Điều 20, Điều 21, khoản 2 Điều 22, Điều 24, Điều 25, điểm b, điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 27, Điều 28, Điều 33, khoản 1 Điều 38, Điều 40 của Nghị định này chỉ áp dụng để xử phạt đối với tổ chức;

b) Mức xử phạt bằng tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân cho cùng hành vi vi phạm;

c) Mức phạt tiền đối với cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm tối đa là 100.000.000 đồng, đối với tổ chức tối đa là 200.000.000 đồng.

4. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động có thời hạn.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính;

b) Buộc thực hiện công bố hoặc công bố đúng quy định hoặc thông báo hoặc buộc cải chính thông tin;

c) Buộc chuyên gia tính toán thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo quy định pháp luật; buộc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô sử dụng chuyên gia tính toán thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo quy định pháp luật;

d) Buộc cung cấp cho bên mua bảo hiểm các tài liệu trong quá trình giao kết của các hợp đồng bảo hiểm chưa hết thời hạn hợp đồng tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;

đ) Buộc giải thích rõ ràng, đầy đủ cho bên mua bảo hiểm về quyền lợi bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm chưa hết thời hạn hợp đồng tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;

e) Buộc cung cấp cho bên mua bảo hiểm bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm chưa hết thời hạn hợp đồng tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;

g) Buộc thông báo cho Bộ Tài chính về việc cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng;

h) Buộc thực hiện đúng quy định pháp luật;

i) Buộc dừng sử dụng người trực tiếp thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm;

k) Buộc nộp lại Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép đặt Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam;

l) Buộc hoàn trả lại số tiền đã chiếm đoạt.

Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

2. Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm được quy định như sau:

a) Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;

b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm.

3. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm là ngày thực hiện đúng các quy định pháp luật trừ các trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều này. Trường hợp không xác định được ngày thực hiện đúng các quy định pháp luật thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm là ngày phát hiện hành vi vi phạm.

4. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt đối với một số hành vi vi phạm tại Chương II Nghị định này được quy định như sau:

a) Đối với hành vi gian lận các tài liệu đối với hồ sơ đã được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại Điều 6 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày phát hiện hồ sơ đã được cấp phép bị gian lận;

b) Đối với hành vi không ban hành quy trình, quy chế, không phê duyệt chương trình tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, không xây dựng các chính sách quản trị rủi ro, quy định nội bộ về quản trị rủi ro quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9, điểm a khoản 1 Điều 13, điểm b khoản 1 Điều 33 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày thực hiện ban hành quy trình, quy chế, phê duyệt chương trình tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, xây dựng các chính sách quản trị rủi ro, quy trình nội bộ về quản trị rủi ro theo quy định của pháp luật;

c) Đối với hành vi vi phạm quy định về chế độ báo cáo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8, khoản 1 Điều 12, điểm b khoản 1 Điều 20, điểm b khoản 2 Điều 32, điểm d khoản 1 Điều 33, điểm b khoản 1 Điều 34, điểm c khoản 1 Điều 35, điểm d khoản 1 Điều 36, Điều 37 và Điều 39 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày thực hiện báo cáo đúng theo quy định của pháp luật;

d) Đối với hành vi vi phạm quy định về công khai thông tin quy định tại Điều 39 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày thực hiện công khai hoặc công khai đúng nội dung, hình thức theo quy định.

Điều 5. Nguyên tắc xác định mức phạt tiền và thời hạn đình chỉ trong trường hợp có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ; vi phạm hành chính nhiều lần

1. Khi xác định mức phạt tiền hoặc thời hạn đình chỉ đối với tổ chức, cá nhân vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng.

2. Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm áp dụng như sau:

a) Nếu không có tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng thì áp dụng mức trung bình của khung tiền phạt;

b) Trường hợp có 01 tình tiết giảm nhẹ thì áp dụng mức trung bình giữa mức trung bình và mức tối thiểu của khung tiền phạt;

c) Trường hợp có 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt;

d) Trường hợp có 01 tình tiết tăng nặng thì áp dụng mức trung bình giữa mức trung bình và mức tối đa của khung tiền phạt;

đ) Trường hợp có 02 tình tiết tăng nặng trở lên thì áp dụng mức tối đa của khung tiền phạt.

3. Thời hạn đình chỉ cụ thể đối với hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động có thời hạn:

a) Nếu không có tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng thì áp dụng thời hạn đình chỉ trung bình của khung xử phạt;

b) Trường hợp có 01 tình tiết giảm nhẹ thì áp dụng thời hạn đình chỉ trung bình giữa mức trung bình và mức tối thiểu của khung xử phạt;

c) Trường hợp có 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên thì áp dụng thời hạn đình chỉ tối thiểu của khung xử phạt;

d) Trường hợp có 01 tình tiết tăng nặng thì áp dụng thời hạn đình chỉ trung bình giữa mức trung bình và mức tối đa của khung xử phạt;

đ) Trường hợp có 02 tình tiết tăng nặng trở lên thì áp dụng thời hạn đình chỉ tối đa của khung xử phạt.

4. Vi phạm hành chính nhiều lần:

Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ các hành vi vi phạm hành chính nhiều lần là tình tiết tăng nặng được quy định tại Điều 13, khoản 2 Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, khoản 3 Điều 20, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 27, khoản 3 Điều 30, Điều 31 Nghị định này.

Chương II. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG

Điều 6. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đã được cấp phép

Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

1. Hồ sơ đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp hoặc được phép gia hạn giấy phép.

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.

Điều 7. Xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy phép đặt Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không thực hiện công bố hoặc thực hiện không đúng quy định về công bố thông tin của Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật, quy định tại khoản 4 Điều 76 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15;

b) Không thực hiện công bố hoặc thực hiện không đúng quy định về công bố các nội dung của Giấy phép được cấp hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động và ngày chính thức hoạt động theo quy định của pháp luật, quy định tại khoản 2 Điều 72, Điều 135 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15;

c) Không thực hiện thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn về việc đáp ứng các quy định để chính thức hoạt động theo quy định của pháp luật, quy định tại khoản 3 Điều 73 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15;

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sửa chữa Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép đặt Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam.

3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi mức vốn điều lệ, vốn được cấp khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật, quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 74, điểm b khoản 1 Điều 136 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15.

4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm trước ngày chính thức hoạt động, quy định tại khoản 2 Điều 72, khoản 4 Điều 73 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15;

b) Kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm không có Giấy phép thành lập và hoạt động;

c) Kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm không đúng Giấy phép thành lập và hoạt động đã được cấp;

d) Hoạt động, kinh doanh liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi của hành vi vi phạm hành chính đang bị đình chỉ hoạt động hoặc đã bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động đã hết thời hạn;

đ) Nội dung hoạt động không đúng Giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp, hoạt động khi Giấy phép đặt Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam đã bị thu hồi theo quy định của pháp luật, quy định tại Điều 61 Nghị định số 46/2023/NĐ-CP hoặc đã hết thời hạn.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện công bố hoặc công bố đúng quy định hoặc thông báo hoặc buộc cải chính đối với các trường hợp vi phạm tại khoản 1, khoản 2 Điều này;

b) Buộc nộp lại Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép đặt Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam đối với trường hợp vi phạm khoản 2 Điều này;

c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.

Điều 8. Xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, giải thể doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam

1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi giải thể doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chấm dứt hoạt động chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không theo quy định của pháp luật, quy định tại Điều 115, điểm e khoản 1 Điều 136 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15, khoản 5 Điều 17, Điều 55, Điều 72 Nghị định số 46/2023/NĐ-CP.

2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam vi phạm:

a) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật, quy định tại điểm e khoản 1 Điều 74, điểm e khoản 1 Điều 136 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15;

b) Không báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức theo phương án đã được Bộ Tài chính chấp thuận theo quy định của pháp luật, quy định tại khoản 4 Điều 23, khoản 4 Điều 71 Nghị định số 46/2023/NĐ-CP.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này.

Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG

Điều 9. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về tổ chức hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô

1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô vi phạm một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không theo quy định của pháp luật, quy định tại Điều 79 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15, Điều 20 Nghị định số 21/2023/NĐ-CP;

b) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không ban hành quy trình, quy chế theo quy định của pháp luật, quy định tại điểm c khoản 2 Điều 73 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15, khoản 2 Điều 26, khoản 4 Điều 39 Nghị định số 21/2023/NĐ-CP;

c) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không thực hiện quản trị tài chính theo quy định của pháp luật, quy định tại khoản 2 Điều 108 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15.

2. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô vi phạm một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không duy trì Tổng Giám đốc (Giám đốc), Chuyên gia tính toán theo quy định của pháp luật, quy định tại khoản 4 Điều 80 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15;

b) Người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, quy định tại Điều 81 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15, Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30 Nghị định số 46/2023/NĐ-CP;

c) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc), chuyên gia tính toán của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, quy định tại Điều 24, khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 25 Nghị định số 21/2023/NĐ-CP;

d) Vi phạm nguyên tắc đảm nhiệm chức vụ quy định tại Điều 82 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15;

đ) Thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc), chuyên gia tính toán khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật, quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 74 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thực hiện đúng các quy định pháp luật đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 10. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về người quản lý doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

1. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, trưởng bộ phận nghiệp vụ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, quy định tại khoản 1 Điều 138 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15, Điều 79, Điều 80 Nghị định số 46/2023/NĐ-CP.

b) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, quy định tại Điều 77, Điều 78 Nghị định số 46/2023/NĐ-CP;

c) Thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật, quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 136 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thực hiện đúng các quy định pháp luật đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 11. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về chuyên gia tính toán

1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm của chuyên gia tính toán:

a) Không thực hiện nhiệm vụ được doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phân công theo quy định của pháp luật, quy định tại khoản 4 Điều 82 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15, khoản 3 Điều 25 Nghị định số 21/2023/NĐ-CP;

b) Thực hiện không đầy đủ nhiệm vụ được doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phân công theo quy định của pháp luật, quy định tại khoản 4 Điều 82 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15, khoản 3 Điều 25 Nghị định số 21/2023/NĐ-CP.

2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô vi phạm một trong các hành vi sau: không sử dụng hoặc sử dụng chuyên gia tính toán thực hiện không đầy đủ nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, quy định tại khoản 4 Điều 82 Luật Kinh doanh bảo hiểm so 08/2022/QH15, khoản 3 Điều 25 Nghị định số 21/2023/NĐ-CP.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện đúng quy định pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc chuyên gia tính toán thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo quy định pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Buộc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam sử dụng chuyên gia tính toán thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 12. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về những thay đổi phải được chấp thuận hoặc phải thông báo

1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam vi phạm một trong các hành vi sau: không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn cho Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật, quy định tại khoản 3 Điều 74, khoản 2 Điều 136 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam vi phạm quy định về thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật, quy định tại điểm a khoản 1 Điều 74, điểm a khoản 1 Điều 136 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15.

3. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam vi phạm quy định về thay đổi phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật, quy định tại điểm d, điểm g khoản 1 Điều 74, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 136 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện đúng các quy định pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này;

b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 13. Xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô

1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không phê duyệt chương trình tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm theo quy định của pháp luật;

b) Chương trình tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm không đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật;

c) Tổ chức thực hiện chương trình tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm không theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm toàn bộ trách nhiệm đã nhận bảo hiểm nhận tái bảo hiểm trong một hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng tái bảo hiểm cho một hoặc nhiều doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm trong và ngoài nước, tổ chức bảo hiểm nước ngoài nhận tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam khác;

b) Mức giữ lại không theo quy định của pháp luật;

c) Tái bảo hiểm chỉ định, tái bảo hiểm hạn chế không theo quy định của pháp luật;

d) Tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, tổ chức tái bảo hiểm nước ngoài không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật;

đ) Nhận tái bảo hiểm đối với chính những rủi ro đã nhượng tái bảo hiểm không theo quy định của pháp luật.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thực hiện đúng quy định pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này (đối với những hợp đồng còn hiệu lực);

Điều 14. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm

1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài vi phạm một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản, quy định tại khoản 1 Điều 93 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15;

b) Không thực hiện chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật, quy định tại Điều 91 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15;

c) Bên chuyển giao tiếp tục ký hợp đồng bảo hiểm mới thuộc nghiệp vụ bảo hiểm chuyển giao, quy định tại khoản 4 Điều 34 Nghị định số 46/2023/NĐ-CP.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện đúng quy định pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 15. Xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm

1. Hành vi thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật; hành vi giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra; hành vi giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm; hành vi tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm trừ trường hợp luật quy định khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự bị phạt tiền như sau:

a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm mà số tiền chiếm đoạt dưới 10.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại dưới 20.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm mà số tiền chiếm đoạt từ 10.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm mà số tiền chiếm đoạt từ 15.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

2. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về gian lận trong kinh doanh bảo hiểm của pháp nhân thương mại thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 213 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) mà số tiền chiếm đoạt dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại dưới 400.000.000 đồng hoặc chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc hoàn trả lại số tiền đã chiếm đoạt đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Mục 3. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP SẢN PHẨM BẢO HIỂM

Điều 16. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về cung cấp sản phẩm bảo hiểm

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không thông báo cho Bộ Tài chính về việc cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ thời điểm thực hiện cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng các thông tin về doanh nghiệp, dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm, hình thức tổ chức cung cấp và các thông tin khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng.

2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài vi phạm một trong các hành vi sau:

a) Không cung cấp cho bên mua bảo hiểm các tài liệu trong quá trình giao kết hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật, quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15;

b) Không giải thích rõ ràng, đầy đủ cho bên mua bảo hiểm về quyền lợi bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật, quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15;

c) Không cung cấp cho bên mua bảo hiểm bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật, quy định tại Điều 18 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15;

d) Đe dọa, cưỡng ép giao kết hợp đồng bảo hiểm, quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thông báo cho Bộ Tài chính về việc cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc cung cấp cho bên mua bảo hiểm các tài liệu trong quá trình giao kết của các hợp đồng bảo hiểm chưa hết thời hạn hợp đồng tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 2 Điều này;

c) Buộc giải thích rõ ràng, đầy đủ cho bên mua bảo hiểm về quyền lợi bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm chưa hết thời hạn hợp đồng tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 2 Điều này;

d) Buộc cung cấp cho bên mua bảo hiểm bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm chưa hết thời hạn hợp đồng tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm đối với hành vi vi phạm tại điểm c khoản 2 Điều này.

Điều 17. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về triển khai bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô

1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm không đáp ứng quy định pháp luật;

b) Tài liệu tóm tắt quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, sản phẩm bảo hiểm sức khỏe không theo quy định pháp luật;

c) Tài liệu minh hoạ bán hàng của sản phẩm bảo hiểm nhân thọ không theo quy định pháp luật;

d) Bản yêu cầu bảo hiểm, bảng câu hỏi liên quan đến rủi ro được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, sản phẩm bảo hiểm sức khỏe không theo quy định pháp luật;

đ) Tài liệu giới thiệu sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, sản phẩm bảo hiểm sức khỏe không theo quy định pháp luật;

e) Thông tin, quảng cáo về sản phẩm bảo hiểm nhân thọ không theo quy định của pháp luật;

g) Thực hiện không đúng quy định pháp luật về nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí, bảo hiểm sức khỏe.

2. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 Điều này.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thực hiện đúng quy định pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 18. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về sản phẩm bảo hiểm, hoa hồng bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô

1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Triển khai sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm vi mô trước khi được Bộ Tài chính chấp thuận phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm, chấp thuận việc sửa đổi, bổ sung phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm theo quy định của pháp luật, quy định tại khoản 3 Điều 87, khoản 2 Điều 145 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15, Điều 32 Nghị định số 46/2023/NĐ-CP, Điều 6 Nghị định số 21/2023/NĐ-CP;

b) Không tuân thủ phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm vi mô đã được Bộ Tài chính chấp thuận theo quy định của pháp luật, quy định tại khoản 3 Điều 87, khoản 2 Điều 145 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH1 5.

2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô thanh toán, chi trả hoa hồng đại lý bảo hiểm, thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và quyền lợi khác theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm không theo quy định pháp luật.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thực hiện đúng quy định pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 19. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về bảo hiểm bắt buộc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Từ chối bán bảo hiểm bắt buộc cho cá nhân, tổ chức trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

b) Không tuân thủ phạm vi bảo hiểm, loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, mức khấu trừ bảo hiểm, giới hạn trách nhiệm bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật, quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 33, Điều 34, Điều 37, Điều 42, Điều 43, Điều 45, khoản 2 Điều 48, Điều 49, Điều 51, Điều 55, Điều 56, Điều 58 Nghị định số 67/2023/NĐ-CP;

c) Không tách riêng phần bảo hiểm bắt buộc trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm mở rộng điều kiện bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tăng thêm và mức phí bảo hiểm bổ sung tương ứng theo quy định của pháp luật, quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2023/NĐ-CP;

d) Khuyến mại, chiết khấu thanh toán đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, quy định tại khoản 1 Điều 75 Nghị định 67/2023/NĐ-CP;

đ) Không thiết lập, duy trì hoạt động đường dây nóng để kịp thời tiếp nhận thông tin tai nạn, tổn thất, hướng dẫn, giải đáp cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm và các bên có liên quan về các vấn đề liên quan tới bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật, quy định tại khoản 3 Điều 75 Nghị định 67/2023/NĐ-CP;

e) Không tích hợp tính năng tra cứu Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới trên trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử của doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định của pháp luật, quy định tại khoản 4 Điều 75 Nghị định 67/2023/NĐ-CP;

g) Giấy chứng nhận bảo hiểm không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật, quy định tại khoản 2 Điều 10, khoản 1 Điều 27 Nghị định số 67/2023/NĐ-CP;

h) Thực hiện đóng góp Quỹ bảo hiểm xe cơ giới không theo quy định của pháp luật, quy định tại khoản 11 Điều 75 Nghị định 67/2023/NĐ-CP;

i) Không cung cấp, cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định của pháp luật, quy định tại khoản 13 Điều 75 Nghị định 67/2023/NĐ-CP;

k) Không thực hiện ghi âm các cuộc gọi đến đường dây nóng theo quy định của pháp luật, quy định tại khoản 3 Điều 75 Nghị định 67/2023/NĐ-CP;

l) Không tuân thủ quy định về thời hạn bảo hiểm theo quy định của pháp luật, quy định tại Điều 9, Điều 36, Điều 44, Điều 50, Điều 57 Nghị định số 67/2023/NĐ-CP;

m) Bồi thường, tạm ứng bồi thường không theo quy định của pháp luật, quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 28, Điều 29, Điều 39, Điều 40, Điều 46, Điều 47, Điều 52, Điều 53, Điều 59, Điều 60 Nghị định số 67/2023/NĐ-CP.

2. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thực hiện đúng quy định pháp luật đối với các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 20. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép tại Việt Nam đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không lưu giữ và cung cấp các tài liệu chứng minh đối tượng cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật, quy định tại khoản 1 Điều 90 Nghị định số 46/2023/NĐ-CP;

b) Không thực hiện hoặc thực hiện gửi báo cáo việc tham gia cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới cho Bộ Tài chính không theo quy định của pháp luật, quy định tại khoản 2 Điều 90 Nghị định số 46/2023/NĐ-CP.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Tham gia bảo hiểm tại nước ngoài không thông qua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật, quy định tại Điều 6 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15.

b) Tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài không đáp ứng điều kiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định của pháp luật, quy định tại Điều 86 Nghị định số 46/2023/NĐ-CP.

3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép tại Việt Nam vi phạm một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Sử dụng doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm, môi giới bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam không đáp ứng đủ các điều kiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định của pháp luật, quy định tại Điều 86 Nghị định số 46/2023/NĐ-CP;

b) Sử dụng tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam không đáp ứng đủ các điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới theo quy định của pháp luật, quy định tại Điều 87 Nghị định số 46/2023/NĐ-CP;

c) Sử dụng tổ chức cung cấp dịch vụ bảo hiểm, môi giới bảo hiểm qua biên giới không có trụ sở chính tại quốc gia, vùng lãnh thổ mà Việt Nam và quốc gia, vùng lãnh thổ đó đã ký kết các điều ước quốc tế về thương mại, trong đó có thỏa thuận về cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam theo quy định của pháp luật, quy định tại khoản 1 Điều 85 Nghị định số 46/2023/NĐ-CP.

d) Sử dụng tổ chức cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới không thông qua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật, quy định tại khoản 1 Điều 88 Nghị định số 46/2023/NĐ-CP.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thực hiện đúng quy định pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

..................

Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Bảo hiểm xã hội được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời bạn đọc tải file về máy để lưu làm tài liệu sử dụng.

Nghị định 174/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
Chọn file tải về :
Thuộc tính văn bản
Cơ quan ban hành:Chính phủNgười ký:Hồ Đức Phớc
Số hiệu:174/2024/NĐ-CPLĩnh vực:Bảo hiểm
Ngày ban hành:30/12/2024Ngày hiệu lực:15/02/2025
Loại văn bản:Nghị địnhNgày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:Chưa có hiệu lực
Đánh giá bài viết
1 7
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm