Không lãnh bảo hiểm thất nghiệp có bị mất không?
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Nhiều người không nắm được các quy định về thời gian và thủ tục, hồ sơ để lãnh bảo hiểm thất nghiệp nên quá thời hạn luật quy định vẫn chưa đi làm thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Vậy quá thời gian này mà không lĩnh tiền bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động có được hưởng không?
Hoatieu.vn sẽ trả lời câu hỏi Không lãnh bảo hiểm thất nghiệp có bị mất không? theo quy định của Nghị định 28/2015/NĐ-CP, Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH và các văn bản pháp luật liên quan khác.
Quy định về bảo lưu bảo hiểm xã hội
1. Không lãnh bảo hiểm thất nghiệp có bị mất không?
Sau 3 tháng không lấy bảo hiểm thất nghiệp có bị mất không? là câu hỏi mà nhiều người lao động quan tâm. Hoatieu.vn xin được trả lời như sau:
Nếu quá thời gian mà các bạn không làm thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì số tiền đó sẽ không bị mất đi mà được bảo lưu theo quy định của khoản 6 điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, cụ thể:
Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
2. Bảo lưu bảo hiểm xã hội

Vấn đề bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định cụ thể tại điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH:
|
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu |
= |
Tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp |
- |
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đã hưởng trợ cấp thất nghiệp |
Ví dụ:
- Ông Trần Văn S có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 36 tháng, được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 03 tháng. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông S tính từ ngày 20/02/2015 đến ngày 19/5/2015.
- Tuy nhiên, đến ngày 19/8/2015 (tức là sau 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp) ông S vẫn không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ ba.
=> Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp mà ông S được bảo lưu là 12 tháng (tương ứng với 01 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp mà ông S không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp).
3. Những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Người không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là người không đủ điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại điều 49 Luật Việc làm 2013 như sau:
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Bên cạnh đó, điều 53 Luật Việc làm 2013 quy định các trường hợp tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
2. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tìm được việc làm;
c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
d) Hưởng lương hưu hằng tháng;
đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;
g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;
k) Chết;
l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;
n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
4. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này.
Thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động không được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp.
Trên đây, Hoatieu.vn đã trả lời câu hỏi Không lãnh bảo hiểm thất nghiệp có bị mất không?. Mời các bạn đọc các bài viết liên quan tại mục Lao động - tiền lương, mảng Hỏi đáp pháp luật.
Câu hỏi liên quan:
-
Chia sẻ:
Trần Hương Giang
- Ngày:
Tham khảo thêm
-
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho lao động nghỉ thai sản
-
Năm 2025, công an phường có được bắt lỗi vượt đèn đỏ?
-
Giấy tờ có thể thay thế Chứng minh thư nhân dân khi làm thủ tục bay
-
Đi máy bay trong nước có cần hộ chiếu không?
-
Tiêu chuẩn bổ nhiệm trong Công an nhân dân
-
Những loại giấy tờ thay thế CMND khi đăng ký kết hôn
-
Đình công là gì? Đình công thế nào là hợp pháp
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Lao động - Tiền lương tải nhiều
Pháp luật tải nhiều
-
Nghị quyết 60/2025/NQ-HĐND quy định Danh mục các khoản và mức thu các dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục tại Hà Nội
-
Công văn 7907/BGDĐT-GDPT triển khai Kết luận 221 của Bộ Chính trị dứt điểm sắp xếp các cơ sở giáo dục trước 31/12/2025
-
Quyết định 3237/QĐ-BGDĐT về việc triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
-
Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2026 của học sinh, sinh viên, giáo viên
-
Tết Dương lịch 2026 được nghỉ mấy ngày?
-
Trường hợp Đảng viên không cần kiểm điểm cuối năm
-
Lịch nghỉ Tết 2025 chính thức các đối tượng
-
Lịch nghỉ tết 2025 của học sinh, giáo viên toàn quốc
-
Nghị quyết 47/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại các cơ sở giáo dục TP Hà Nội năm học 2025-2026
-
Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS và THPT
Bài viết hay Lao động - Tiền lương
-
Cách tính lương, phụ cấp của cán bộ, công chức từ 01/7/2017
-
Lao động tự do làm gì để được hưởng lương hưu?
-
Điều kiện hưởng phụ cấp ưu đãi giáo viên 2023
-
Lương Net, lương Gross là gì? Cái nào có lợi hơn
-
Danh mục mã ngạch lương công chức viên chức mới nhất 2025
-
Trưởng thôn là gì? Tiêu chuẩn trở thành trưởng thôn 2025