Hiệu lực của Hiến pháp và việc sửa đổi Hiến pháp
Hiệu lực của Hiến pháp
Hiến pháp là gì? Quy định về việc làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp của Quốc hội. Để hiểu rõ hơn về các vấn đề này, mời các bạn cùng theo dõi nội dung sau đây.
1. Hiến pháp là gì
Hiến pháp là Hình thức văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành, có giá trị pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam, quy định các vấn đề cơ bản nhất của Nhà nước như: hình thức và bản chất nhà nước, chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hóa xã hội; quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Hiến pháp được sử dụng rộng rãi ở tất cả các nước với nghĩa là luật cơ bản của một nhà nước.
Hiến pháp là cơ sở để xây dựng các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, được cụ thể hóa, chi tiết hóa bằng các văn bản pháp quy.
2. Hiệu lực của Hiến pháp và việc sửa đổi Hiến pháp
Điều 119
1. Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất.
Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.
2. Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan khác của Nhà nước và toàn thể Nhân dân có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp.
Cơ chế bảo vệ Hiến pháp do luật định.
Điều 120
1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
2. Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban dự thảo Hiến pháp do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và trình Quốc hội dự thảo Hiến pháp.
4. Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc hội quyết định.
5. Thời hạn công bố, thời điểm có hiệu lực của Hiến pháp do Quốc hội quyết định.
3. Quy định về việc làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp của Quốc hội
Theo quy định tại Điều 4 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 thì việc làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp của Quốc hội được quy định cụ thể như sau:
- Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị Quốc hội xem xét, quyết định việc làm Hiến pháp hoặc sửa đổi Hiến pháp.
Quốc hội quyết định làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
- Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban dự thảo Hiến pháp do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và trình Quốc hội dự thảo Hiến pháp.
- Hiến pháp được Quốc hội thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân về Hiến pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Tổ chức Quốc hội 2014.
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của HoaTieu.vn.
- Chia sẻ bởi:
- Ngày:
Tham khảo thêm
5 điểm mới quan trọng của Luật Doanh nghiệp 2020 Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2020
Sắp tới, sẽ không tuyển dụng giáo viên tiểu học hạng IV Dự kiến bỏ tuyển dụng giáo viên tiểu học hạng 4
Hướng dẫn thủ tục hủy sổ bảo hiểm xã hội mới nhất Cách hủy sổ BHXH cũ làm lại sổ mới
Sắp tới hệ số lương giáo viên tiểu học thấp nhất là 2,34 Quy định về hệ số lương giáo viên tiểu học
5 quy định giáo viên phải nắm rõ từ 1/7/2020 Các chính sách mới có hiệu lực đối với giáo viên
Mẹo thi bằng lái xe máy A1 Mẹo học lý thuyết thi bằng lái xe máy A1
Đơn giá nhân công thành phố Hồ Chí Minh 2024 mới nhất Quyết định 2188/QĐ-SXD-KTXD về Đơn giá nhân công xây dựng năm 2022-2023 tại TP.HCM
Dự kiến mức lương tối thiểu vùng năm 2021 Hai phương án lương tối thiểu vùng 2021