Cá nhân có được có được cấp sổ hộ khẩu hay không?
Có được cấp sổ hộ khẩu cho cá nhân hay không?
Vì những lý do cuộc sống, công việc mà nhiều người phải sống xa quê hương, xa gia đình nên nhiều người muốn cấp sổ hộ khẩu cá nhân tại nơi mình đang sinh sống và làm việc, vậy việc cấp sổ hộ khẩu cá nhân có được phép hay không? Có được cấp sổ hộ khẩu cho cá nhân hay không? Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề cấp sổ hộ khẩu cho cá nhân.
- Xuất nhập cảnh trái phép và phạm tội tại nước ngoài khi về Việt Nam sẽ xử lý như thế nào?
- Hỏi đáp về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hộ gia đình
- Mức lương làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN
Có được cấp sổ hộ khẩu cho cá nhân?
Hỏi: 1. Tôi có chuyển khẩu của tôi từ thị trấn để chuyển vào nhập khẩu tại một xã nơi tôi đang công tác (thị trấn và xã cùng thuộc một huyện, có giấy chuyển khẩu do Công an thị trấn cấp). Tôi muốn tách thành một hộ riêng đứng tên tôi là chủ hộ. Nhưng Trưởng công an xã nơi tôi chuyển đến nói: "Phải đủ 3 người trở lên hoạch phải là một gia đình (vợ chồng, con cái) thì mới làm một hộ riêng được". Vậy tôi xin hỏi Trưởng công an xã nói vậy có đúng không? Và tôi có quyền tách thành một hộ riêng và đứng tên chủ hộ không (chỉ có một minh tôi)?
2.Vì không được tách thành một hộ riêng nên tôi đã nhập khẩu vào hộ của một gia đình người dân tại xã nơi tôi công tác (tôi đã công tác ở xã này 8 năm và được chủ hộ gia đình này đồng ý). Tôi và chủ hộ cùng xuống UBND xã và được Trưởng công an xã (vẫn là vị Trưởng công an xã đã nói trên) làm thủ tục nhập khẩu vào hộ này. Sau gần 1 tháng vị Trưởng công an xã nói lại không được nhập như vậy, phải là người ruột thịt trong nhà hay họ hàng thân thích mới nhập chung khẩu được còn tôi không phải họ hàng ruột thịt nên không nhập được vào hộ gia đình người dân này. Xin cho tôi biết vị Trưởng công an trên nói vậy có đúng không? Đối với tôi, có được nhập khẩu vào hộ gia đình người dân ở xã này không?
Trả lời:
I. Căn cứ pháp lý.
Luật cư trú sửa đổi bổ sung số 36/2013/QH13
Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP
II. Nội dung phân tích.
1. Vấn đề cấp sổ hộ khẩu cho cá nhân
Luật cư trú 2006 sửa đổi 2013 quy định:
Điều 26. Sổ hộ khẩu cấp cho cá nhân
1. Sổ hộ khẩu được cấp cho cá nhân thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có chỗ ở độc lập với gia đình của người đó, người sống độc thân, người được tách sổ hộ khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;
b) Người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác, nếu họ không sống theo hộ gia đình;
c) Thương binh, bệnh binh, người thuộc diện chính sách ưu đãi của Nhà nước, người già yếu, cô đơn, người tàn tật và các trường hợp khác được cơ quan, tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc tập trung;
d) Chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo mà sống tại cơ sở tôn giáo.
2. Người không thuộc đối tượng quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 25 nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này và được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu cấp cho cá nhân thì được nhập chung vào sổ hộ khẩu đó.
Điều 10 khoản 1 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định
Điều 10. Cấp sổ hộ khẩu
1. Sổ hộ khẩu được cấp cho cá nhân hoặc hộ gia đình đã đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Luật Cư trú. Sổ hộ khẩu có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
Công dân thay đổi nơi thường trú ngoài phạm vi xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh, ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, ngoài phạm vi thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì được cấp sổ hộ khẩu mới.
Căn cứ quy định trên, việc trưởng công an xã nói với bạn không được cấp sổ hộ khẩu là sai. Trường hợp bạn là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có chỗ ở độc lập với gia đình, đã đăng ký thường trú và xác định được nơi thường trú thì bạn được phép cấp sổ hộ khẩu.
2. Vấn đề nhập khẩu vào gia đình không phải họ hàng thân thích:
Luật cư trú 2006 sửa đổi 2013 quy định:
"Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;
4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;
b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;
c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô"
Căn cứ khoản 3 Điều 20 nêu trên, nếu được chủ hộ đồng ý thì bạn được nhập hộ khẩu vào gia đình đó.
- Chia sẻ:Nguyễn Linh An
- Ngày:
Tham khảo thêm
Gợi ý cho bạn
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công