Cán bộ công chức, viên chức có được góp vốn thành lập doanh nghiệp không?
Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp
Cán bộ công chức, viên chức có được góp vốn thành lập doanh nghiệp không? Những đối tượng không được góp vốn, thành lập, quản lý doanh nghiệp? Để trả lời được những câu hỏi này, mời các bạn tham khảo nội dung bài viết dưới đây.
Công chức xã có bằng thạc sĩ, hưởng chế độ thế nào?
Phụ lục Bảng lương bậc lương cán bộ, công chức, viên chức 2018
Theo quy định tại Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 thì cán bộ công chức viên chức không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, chỉ có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh trừ các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức
Tại Khoản 18, 19 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:
“Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
Người thành lập doanh nghiệp là tổ chức, cá nhân thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp”
Theo khoản 3 Điều 14 Luật viên chức về quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định:
“Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác”
Tại Điều 37 Luật phòng chống tham nhũng năm 2005 có quy định:
– Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
– Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán – tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
– Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan không được để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, conkinh doanh trong phạm vi do mình quản lý trực tiếp.
– Cán bộ, công chức, viên chức là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và những cán bộ quản lý khác trong doanh nghiệp của Nhà nước không được ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán – tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp.
Như vậy từ những phân tích trên thì cán bộ, công chức, viên chức có thể tham gia góp vốn ở từng loại hình doanh nghiệp, cụ thể là:
– Đối với công ty cổ phần, cán bộ, công chức, viên chức chỉ được tham gia với tư cách là cổ đông góp vốn mà không được tham gia với tư cách là người trong hội đồng quản trị hay ban kiểm soát của doanh nghiệp.
– Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn thì cán bộ, công chức, viên chức không thể tham gia góp vốn ở loại hình doanh nghệp này vì loại hình doanh nghiệp này khi tham gia đồng nghĩa với việc có tư cách thành viên mà có tư cách thành viên là có vai trò quản lý trong đó.
– Còn đối với công ty hợp danh thì cán bộ, công chức, viên chức chỉ có thể tham gia với tư cách là thành viên hợp vốn không được tham gia với tư cách hợp danh. Chỉ với tư cách hợp vốn thì họ mới không có khả năng quản lý doanh nghiệp.
- Chia sẻ bởi:
- Ngày:
Tham khảo thêm
Những việc cán bộ, công chức cần làm trước khi bước sang năm 2019 Cán bộ công chức cần làm gì trước khi bước sang năm 2019
10 việc mà cán bộ, công chức, viên chức không được làm 2023 Những việc cán bộ công chức viên chức không được làm
Bảng chuyển xếp lương công chức viên chức theo quy định mới nhất Hướng dẫn xếp lương công chức viên chức mới nhất
Mới nhất trong tuần
-
Quy định về dấu treo và dấu giáp lai 2024
-
Tải Luật Căn cước, số 26/2023/QH15 file Doc, Pdf
-
Luật viên chức số 58/2010/QH12
-
Tải Thông tư 03/2023/TT-BTP file doc, pdf miễn phí về sửa đổi Thông tư 01/2022/TT-BTP
-
Thông tư 02/2023/TT-BNNPTNT xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ngành nông nghiệp
Hành chính
-
Hướng dẫn 150-HD/ĐU đánh giá, phân loại, kiểm điểm và thi đua khen thưởng Đảng viên
-
Thông tư 43/2015/TT-BQP hướng dẫn thực hiện Quy chế khu vực biên giới đất liền Việt Nam
-
Quyết định 1012/QĐ-TCHQ quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Tổng cục Hải quan 2016
-
Quyết định 418/QĐ-TTg Đơn giản hóa thủ tục hành chính tuyển sinh, đào tạo tiến sĩ
-
Thông tư 24/2016/TT-BGDĐT Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ cộng tác viên thanh tra giáo dục