Thông tư 20/2025/TT-BGDĐT - Ban hành chương trình các môn học bồi dưỡng dự bị đại học
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Hướng dẫn thực hiện chương trình bồi dưỡng dự bị đại học theo Thông tư 20/2025
Thông tư 20/2025/TT-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về chương trình các môn học bồi dưỡng dự bị đại học, nhằm thống nhất nội dung, phương pháp và chuẩn đầu ra cho học sinh thuộc diện học dự bị trước khi bước vào bậc đại học. Thông tư này là cơ sở pháp lý quan trọng giúp các cơ sở giáo dục dự bị đại học tổ chức, triển khai chương trình giảng dạy một cách bài bản, phù hợp với yêu cầu đào tạo và định hướng phát triển của ngành giáo dục. Việc ban hành Thông tư góp phần nâng cao chất lượng nguồn học sinh đầu vào đại học, đảm bảo công bằng trong tiếp cận giáo dục và tạo điều kiện cho người học phát huy tối đa năng lực học tập.
|
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 20/2025/TT-BGDĐT |
Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2025 |
THÔNG TƯ
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÁC MÔN HỌC BỒI DƯỠNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC
Căn cứ Luật Giáo dục 43/2019/QH14;
Căn cứ Nghị định số 37/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Biên bản thẩm định Chương trình các môn học bồi dưỡng dự bị đại học;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Phổ thông;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Chương trình các môn học bồi dưỡng dự bị đại học.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Chương trình các môn học bồi dưỡng dự bị đại học.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Quy chế tuyển sinh, bồi dưỡng dự bị đại học; xét chuyển vào học trình độ đại học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 44/2021/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể như sau:
“Điều 6. Chương trình bồi dưỡng
1. Nội dung bồi dưỡng
a) Học sinh dự bị đại học được bồi dưỡng kiến thức văn hóa ba môn theo tổ hợp môn đã sử dụng để xét tuyển vào trường dự bị đại học (môn 1, môn 2, môn 3 trong số các môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh, Lịch sử, Địa lí, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Giáo dục Kinh tế và Pháp luật, Tin học, Công nghệ);
b) Học sinh dự bị đại học được rèn luyện sức khỏe và tham gia các hoạt động giáo dục. Căn cứ tình hình thực tế của nhà trường, nhu cầu học tập, sinh hoạt của học sinh, Hiệu trưởng trường dự bị đại học lựa chọn các nội dung rèn luyện sức khỏe và hoạt động giáo dục phù hợp;
c) Trường dự bị đại học chủ động xây dựng kế hoạch dạy học theo Chương trình các môn học bồi dưỡng dự bị đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phù hợp với Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành.
2. Khung thời gian
a) Đối với các tổ hợp môn không có môn Tiếng Anh và môn Tin học:
|
Môn 1 (Toán hoặc Ngữ văn) |
Môn 2 |
Môn 3 |
Tiếng Anh |
Tin học |
Rèn luyện sức khỏe và hoạt động giáo dục |
Tổng |
|
9 tiết/tuần |
6 tiết/tuần |
6 tiết/tuần |
3 tiết/tuần |
3 tiết/tuần |
3 tiết/tuần |
30 tiết/tuần |
b) Đối với các tổ hợp môn có môn Tiếng Anh hoặc môn Tin học:
|
Môn 1 (Toán hoặc Ngữ văn) |
Môn 2 |
Môn 3 (Tiếng Anh hoặc Tin học) |
Tin học hoặc Tiếng Anh |
Rèn luyện sức khỏe và hoạt động giáo dục |
Tổng |
|
9 tiết/tuần |
6 tiết/tuần |
9 tiết/tuần |
3 tiết/tuần |
3 tiết/tuần |
30 tiết/tuần |
c) Đối với các tổ hợp môn có đồng thời môn Tiếng Anh và môn Tin học:
|
Môn 1 (Toán hoặc Ngữ văn) |
Tiếng Anh |
Tin học |
Rèn luyện sức khỏe và hoạt động giáo dục |
Tổng |
|
9 tiết/tuần |
9 tiết/tuần |
9 tiết/tuần |
3 tiết/tuần |
30 tiết/tuần |
Đối với tổ hợp môn học có đồng thời môn Toán và môn Ngữ văn, thời gian học môn Toán là 8 tiết/tuần, thời gian học môn Ngữ văn là 7 tiết/tuần.
d) Thời gian bồi dưỡng dự bị đại học là một năm học. Hiệu trưởng trường dự bị đại học quyết định kế hoạch năm học bảo đảm đủ 28 tuần thực học, thời gian còn lại để tổ chức ôn tập, thi cuối khóa và tổ chức các hoạt động khác”.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 04 tháng 11 năm 2025 và thay thế Thông tư số 48/2012/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Đề cương chi tiết 11 môn học dự bị đại học.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Phổ thông, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc sở Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp; Hiệu trưởng các trường dự bị đại học, dự bị đại học dân tộc, Hiệu trưởng Trường phổ thông vùng cao Việt Bắc và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC
MÔN GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2025/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 9 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình các môn học bồi dưỡng dự bị đại học)
MỤC LỤC
I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC
II. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH
III. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
IV. NỘI DUNG
V. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC
VI. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC
VII. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC
Chương trình môn Giáo dục kinh tế và pháp luật dành cho học sinh dự bị đại học (sau đây gọi là Chương trình môn Giáo dục kinh tế và pháp luật) được xây dựng trên cơ sở của chương trình môn Giáo dục công dân cấp trung học phổ thông (THPT) thông qua việc hệ thống hóa, củng cố và nâng cao kiến thức về kinh tế, pháp luật ở cấp THPT và tăng cường kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Chương trình môn Giáo dục kinh tế và pháp luật giữ vai trò chủ đạo trong việc giúp người học nâng cao ý thức pháp luật, hành vi ứng xử theo pháp luật của người công dân.
Chương trình Môn Giáo dục kinh tế và pháp luật là môn học được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Nội dung chủ yếu của môn học là học vấn phổ thông, cơ bản về kinh tế, pháp luật phù hợp với lứa tuổi; mang tính ứng dụng, thiết thực đối với đời sống và định hướng nghề nghiệp sau trung học phổ thông của học sinh; được lồng ghép với nội dung giáo dục đạo đức và kĩ năng sống, giúp học sinh có nhận thức đúng; không thực hiện hành vi bị nghiêm cấm và thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân và có định hướng theo học các ngành Giáo dục chính trị, Giáo dục công dân, Kinh tế, Hành chính, Pháp luật; xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước...
II. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH
Chương trình môn Giáo dục kinh tế và pháp luật góp phần phát triển nâng cao ở học sinh các phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; các năng lực của người công dân Việt Nam, đặc biệt là năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực phát triển bản thân, năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng nhà nước pháp quyền và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.
Chương trình giáo dục Kinh tế và pháp luật cụ thể hoá mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) môn Giáo dục công dân cấp trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành, phát triển ở cấp trung học phổ thông: thông qua việc củng cố, trang bị hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản về kinh tế, pháp luật; vận dụng được các kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, xử lí các hiện tượng, vấn đề, tình huống trong thực tiễn cuộc sống; có khả năng tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh phù hợp để không thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm; thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và trong các hoạt động kinh tế; có kĩ năng sống, bản lĩnh để tiếp tục học tập, làm việc và thực hiện các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
III. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Yêu cầu cần đạt về các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung
Môn Giáo dục kinh tế và pháp luật góp phần phát triển nâng cao các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học đã được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và mục tiêu của chương trình giáo dục dành cho học sinh học dự bị đại học.
2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
Các năng lực được hình thành, phát triển nâng cao trong môn Giáo dục kinh tế và pháp luật (năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực phát triển bản thân, năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội) là biểu hiện đặc thù của các năng lực chung và năng lực khoa học đã nêu trong Chương trình tổng thể. Cụ thể:
|
Năng lực |
Cấp trung học phổ thông |
|
Nhận thức chuẩn mực hành vi |
- Hiểu và thực hiện được nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân trong bảo vệ, xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính trị; chấp hành Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; không thực hiện các hành vi bị pháp luật nghiêm cấm; thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Hiểu và thực hiện được nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân trong thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về các hoạt động kinh tế; các chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng và trong hội nhập kinh tế quốc tế. |
|
Đánh giá hành vi của bản thân và người khác |
- Nhận thức đúng về hành vi hợp pháp, bất hợp pháp; Phân tích, đánh giá được thái độ, hành vi, việc làm của bản thân và người khác trong chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. - Đồng tình, ủng hộ những thái độ, hành vi, việc làm phù hợp với chuẩn mực đạo đức và chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Không thực hiện hành vi bị nghiêm cấm, phê phán, đấu tranh với những thái độ, hành vi, việc làm vi phạm chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, chuẩn mực pháp luật trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. |
|
Điều chỉnh hành vi |
Tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ người khác điều chỉnh được cảm xúc, thái độ, hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, quy định pháp luật trong thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế - xã hội. - Kiểm soát được tài chính cá nhân; kiềm chế không thực hiện hành vi bị pháp luật cấm. - Kiểm soát được tài chính cá nhân; kiềm chế không thực hiện hành vi bị pháp luật cấm. |
|
Tự nhận thức bản thân |
Tự đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu, vai trò, giá trị, khả năng, điều kiện và các quan hệ xã hội của bản thân. |
|
Lập kế hoạch phát triển bản thân |
- Tự đặt ra được mục tiêu, kế hoạch, biện pháp học tập, rèn luyện và kế hoạch tài chính phù hợp của bản thân. - Bước đầu biết tạo lập, xây dựng ý tưởng cho một hoạt động kinh doanh nhỏ; lựa chọn được mô hình hoạt động kinh tế thích hợp trong tương lai đối với bản thân. - Xác định được hướng phát triển phù hợp của bản thân. |
|
Thực hiện kế hoạch phát triển bản thân |
- Thực hiện được và vận động, giúp đỡ người khác thực hiện các công việc, nhiệm vụ học tập, rèn luyện của bản thân để đạt mục tiêu, kế hoạch đã đề ra và hướng tới các giá trị xã hội. - Điều chỉnh được mục tiêu, kế hoạch, phương pháp học tập, rèn luyện phù hợp với cuộc sống thay đổi; khắc phục được sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình thực hiện mục tiêu, kế hoạch đã đề ra; lựa chọn được các môn học phù hợp với định hướng nghề nghiệp của bản thân. |
|
Tìm hiểu các hiện tượng kinh tế - xã hội |
- Hiểu được các kiến thức khoa học và một số vấn đề cơ bản về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Hiến pháp, pháp luật, hệ thống chính trị của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; các hành vi bị pháp luật nghiêm cấm; quyền và nghĩa vụ công dân; trách nhiệm của thanh niên với tư cách công dân. - Giải thích được một cách đơn giản một số hiện tượng, vấn đề kinh tế, pháp luật và đạo đức đang diễn ra ở Việt Nam và thế giới. |
|
Tham gia hoạt động kinh tế - xã hội |
- Vận dụng được các kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, xử lí các hiện tượng, vấn đề, tình huống trong thực tiễn cuộc sống; có khả năng tham gia thảo luận, tranh luận về một số vấn đề trong đời sống xã hội đương đại liên quan đến đạo đức, pháp luật và kinh tế. - Có khả năng tham gia một số hoạt động phù hợp với lứa tuổi để thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và trong các hoạt động kinh tế. - Bước đầu đưa ra được quyết định hợp lí và tham gia giải quyết được một số vấn đề của cá nhân, gia đình và cộng đồng bằng các hành vi, việc làm phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật và lứa tuổi. - Tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội, các hoạt động phục vụ cộng đồng, các hoạt động tuyên truyền và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước phù hợp với lứa tuổi do nhà trường, địa phương tổ chức. |
.......................
Chi tiết thông tư 20/2025/TT-BGDĐT xem trong file tải về.
Mời các bạn tham khảo thêm nội dung Giáo dục - Đào tạo trong chuyên mục Văn bản pháp luật của HoaTieu.vn.
-
Chia sẻ:
Phạm Thu Hương
- Ngày:
Thông tư 20/2025/TT-BGDĐT - Ban hành chương trình các môn học bồi dưỡng dự bị đại học
1,4 MB 25/10/2025 8:04:00 SATham khảo thêm
-
Thông tư 05/2025/TT-BGDĐT quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, dự bị đại học
-
Tải Thông tư 22/2023/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn và xếp lương giáo viên dự bị đại học file DOC, PDF
-
Thông tư 44/2021/TT-BGDĐT Quy chế tuyển sinh, bồi dưỡng dự bị đại học ngành Giáo dục Mầm non
-
Thông tư 13/2024/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng giáo viên
-
Thông tư 30/2017/TT-BGDĐT tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Giáo dục - Đào tạo tải nhiều
-
Những điểm mới trong Thông tư 22 về đánh giá học sinh tiểu học
-
Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT sửa đổi Quy định đánh giá học sinh tiểu học kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT
-
Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT về quy định đánh giá học sinh tiểu học
-
Chế độ trực hè, trực Tết của giáo viên các cấp 2025
-
Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT sửa đổi Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông
Pháp luật tải nhiều
-
Nghị quyết 60/2025/NQ-HĐND quy định Danh mục các khoản và mức thu các dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục tại Hà Nội
-
Công văn 7907/BGDĐT-GDPT triển khai Kết luận 221 của Bộ Chính trị dứt điểm sắp xếp các cơ sở giáo dục trước 31/12/2025
-
Quyết định 3237/QĐ-BGDĐT về việc triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
-
Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2026 của học sinh, sinh viên, giáo viên
-
Tết Dương lịch 2026 được nghỉ mấy ngày?
-
Trường hợp Đảng viên không cần kiểm điểm cuối năm
-
Lịch nghỉ Tết 2025 chính thức các đối tượng
-
Lịch nghỉ tết 2025 của học sinh, giáo viên toàn quốc
-
Nghị quyết 47/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại các cơ sở giáo dục TP Hà Nội năm học 2025-2026
-
Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS và THPT
Bài viết hay Giáo dục - Đào tạo
-
Giáo viên, học sinh sẽ được tăng thời gian nghỉ hè
-
Thông tư 09/2021/TT-BQP quy chế sử dụng trang thiết bị đào tạo tại cơ sở đào tạo trong Quân đội
-
Thông tư 23/2025/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung Quy chế thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia
-
Chế độ lương tập sự với giáo viên tiểu học mới nhất
-
Tóm tắt điểm mới quy chế thi THPT Quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp THPT 2021
-
Quyết định 1481/QĐ-BGDĐT định dạng đề thi đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh bậc 2 dành cho người lớn
-
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
-
Giáo dục - Đào tạo
-
Y tế - Sức khỏe
-
Thể thao
-
Bảo hiểm
-
Chính sách
-
Hành chính
-
Cơ cấu tổ chức
-
Quyền Dân sự
-
Tố tụng - Kiện cáo
-
Dịch vụ Pháp lý
-
An ninh trật tự
-
Trách nhiệm hình sự
-
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
-
Tài nguyên - Môi trường
-
Công nghệ - Thông tin
-
Khoa học công nghệ
-
Văn bản Giao thông vận tải
-
Hàng hải
-
Văn hóa Xã hội
-
Doanh nghiệp
-
Xuất - Nhập khẩu
-
Tài chính - Ngân hàng
-
Lao động - Tiền lương
-
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
-
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
-
Lĩnh vực khác