Phân biệt “Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe” và “Tạm giữ giấy tờ xe”
Sự khác nhau giữa “Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe” và “Tạm giữ giấy tờ xe”
Khi người tham gia giao thông do có hành vi vi phạm nên trong nhiều trường hợp đã bị cảnh sát giao thông hoặc người có thẩm quyền ra quyết định “Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe” hoặc quyết định “Tạm giữ giấy tờ xe”. Vậy 2 khái niệm này giống và khác nhau ở điểm nào, mời các bạn tham khảo.
“Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe” và “Tạm giữ giấy tờ xe” có những điểm khác biệt như sau:
TIÊU CHÍ | TƯỚC QUYỀN SỬ DỤNG GIẤY PHÉP LÁI XE | TẠM GIỮ GIẤY TỜ XE |
Hình thức xử phạt | Là “hình thức xử phạt bổ sung” chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính là: cảnh cáo hoặc phạt tiền. | Là “biện pháp ngăn chặn” để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt. |
Trường hợp áp dụng | Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép. | Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: - Giấy phép lái xe; - Hoặc giấy phép lưu hành phương tiện; - Hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện -> Cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. |
Thời hạn | - Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành. - Người có thẩm quyền xử phạt giữ giấy phép trong thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép. | - Thời hạn tạm giữ giấy phép là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Lưu ý: Thời hạn tạm giữ giấy phép có thể vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nếu rơi vào trường hợp ngoại lệ được quy định tại khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. => Về đại thể, thời hạn tạm giữ giấy phép là cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt theo thời hạn được ghi tại biên bản vi phạm. |
Hậu quả | Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép thì cá nhân, tổ chức KHÔNG được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép. | - Trong thời hạn bị tạm giữ thì cá nhân, tổ chức VẪN được phép điều khiển phương tiện. - Nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ (khoản 2 Điều 78 Nghị định 46/2016/NĐ-CP). |
Như vậy, căn cứ theo những quy định trên thì chúng ta có thể đưa ra kết luận sau:
- Nếu bị “tước giấy phép lái xe” thì bạn KHÔNG được điều khiển xe:
Trong thời gian bị tước giấy phép lái xe thì coi như bạn không có bằng lái xe. Do đó bạn không được quyền lái xe. Nếu vẫn cố ý lái xe trong thời gian bị tước bằng và bị cảnh sát giao thông kiểm tra, thì sẽ bị phạt lỗi “Không có giấy phép lái xe” theo khoản 5 và khoản 7 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP:
+ Đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000
+ Đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
- Nếu bị “tạm giữ giấy phép lái xe” thì bạn vẫn CÓ THỂ lái xe trong thời hạn hạn ghi trong biên bản xử phạt:
Ở đây bản chất là tạm giữ chứ không phải tước quyền, do đó trong thời hạn bị tạm giữ trên biên bản, bạn vẫn có quyền điều khiển xe bình thường. Nếu trường hợp sau khi bị tạm giữ mà lại bị cảnh sát giao thông kiểm tra giấy tờ thì có thể trình biên bản tạm giữ giấy phép ra là vẫn coi như có bằng lái và được xem là bạn không vi phạm.
Như vậy, biên bản tạm giữ giấy phép sẽ giúp thay bằng lái đang bị cơ quan có thẩm quyền tạm giữ (để không bị lỗi “không có giấy phép lái xe”). Bởi vậy, bạn nên luôn giữ biên bản tạm giữ trong người để chứng minh giấy tờ còn thiếu của mình đang bị tạm giữ.
Ngoài ra, nếu sau thời hạn trên biên bản tạm giữ mà bạn chưa nộp phạt để lấy bằng về, lúc đó nếu bị cảnh sát giao thông thổi phạt kiểm tra giấy tờ thì lúc đó bạn sẽ bị phạt lỗi “Không có giấy phép lái xe” (vì biên bản chỉ thay bằng lái trong thời hạn tạm giữ mà thôi).
- Chia sẻ:
Tran Thao
- Ngày:
Phân biệt “Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe” và “Tạm giữ giấy tờ xe”
116,7 KB 24/08/2018 8:37:00 SATải xuống định dạng .Doc
30,5 KB 24/08/2018 8:46:34 SA
Tham khảo thêm
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Gợi ý cho bạn
-
Thông tư 17/2024/TT-BGTVT tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng viên chức ngành GTVT
-
Luật giao thông đường bộ 2008 số 23/2008/QH12
-
Thông tư 51/2024/TT-BGTVT
-
Quyết định 711/QĐ-BGTVT 2023 điều chỉnh Danh mục mạng lưới vận tải hành khách cố định liên tỉnh
-
Nghị định 160/2024/NĐ-CP quy định hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2025 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2025
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2025
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2025
Mẫu hợp đồng ngoại thương bằng Tiếng Anh
Mẫu hợp đồng góp vốn
Bài phát biểu của lãnh đạo tại Đại hội nông dân xã nhiệm kỳ 2023-2028
Có thể bạn quan tâm
-
QCVN 41:2019/BGTVT về biển báo giao thông đường bộ
-
Nghị định 158/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động vận tải đường bộ
-
Thông tư 35/2024/TT-BGTVT đào tạo, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ giao thông đường bộ
-
Dàn hàng ngang bị phạt bao nhiêu?
-
Tải Nghị định 34/2024/NĐ-CP Danh mục vận chuyển hàng hóa nguy hiểm file Doc, Pdf
-
Nhờ người khác nộp phạt vi phạm giao thông được không?
-
Quy định xử phạt vi phạm giao thông đối với người nước ngoài năm 2025
-
Thông tư 77/2015/TT-BGTVT Quy định về vận tải hành khách, hành lý trên đường sắt đô thị
-
Thông tư 11/2016/TT-BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tàu biển và trang bị an toàn tàu biển
-
Thông tư 12/2017/TT-BGTVT về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ
-
Tải Nghị định 41/2024/NĐ-CP về quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô file Doc, Pdf
-
Thông tư 45/2024/TT-BGTVT cấp, tạm đình chỉ, thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên phương tiện giao thông đường bộ

Bài viết hay Văn bản Giao thông vận tải
Thông tư quy định về bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
Thông tư 15/2020/TT-BGTVT hoạt động trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ
Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2019
Quyết định số 39/2010/QĐ-UBND
Trưởng phòng CSGT có thể được phạt tiền đến 8 triệu đồng
Quyết định 281/2013/QĐ-UBND
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác