Công văn 1566/TCT-DNL về chính sách thuế đối với tổ chức tín dụng 2016
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Công văn 1566/TCT-DNL về chính sách thuế đối với tổ chức tín dụng 2016
Công văn 1566/TCT-DNL năm 2016 về chính sách thuế đối với tổ chức tín dụng do Tổng cục Thuế ban hành. Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa cho, biếu tặng; thuế nhà thầu của các khoản phí chuyển tiền ra nước ngoài; công thức xác định tỷ lệ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ áp dụng cho hệ thống Ngân hàng Thương mại; ... là những nội dung được đề cập đến trong công văn này.
Thông tư 30/2015/TT-NHNN Cấp Giấy phép tổ chức tín dụng phi ngân hàng
Thông tư 41/2015/TT-NHNN sửa đổi Mức duy trì số dư tiền gửi của tổ chức tín dụng nhà nước
|
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 1566/TCT-DNL |
|
|
Kính gửi: |
- Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 20/HHNH-CQTT ngày 02/02/2016 của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam đề xuất hướng xử lý đối với một số vướng mắc về chính sách thuế của các Ngân hàng thương mại. Về vấn đề này, sau khi xin ý kiến và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về tỷ lệ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.
Trên cơ sở chính sách pháp luật về thuế và thực tế hoạt động của hệ thống Ngân hàng thương mại, Tổng cục Thuế hướng dẫn công thức xác định tỷ lệ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ áp dụng cho hệ thống Ngân hàng thương mại như sau:
| Tỷ lệ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ | = | Doanh thu chịu thuế GTGT trong kỳ | + | Doanh thu không phải kê khai tính nộp thuế GTGT trong kỳ |
| Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ (bao gồm doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT) Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ (bao gồm doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT) Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ (bao gồm doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT) |
||||
Doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với các Ngân hàng thương mại được đưa vào công thức để tính tỷ lệ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = (1)+(4)+(7.e)
((1); (4); (7e) là các khoản doanh thu không phải kê khai được quy định theo thứ tự tại khoản 1, 4, 7e tại Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Trong đó: (1) không bao gồm khoản tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và doanh thu tài chính khác).
Trường hợp, trong năm 2015 Ngân hàng đã xác định tỷ lệ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bao gồm tất cả các khoản doanh thu được quy định tại Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 là doanh thu không phải kê khai tính nộp thuế GTGT thì Ngân hàng phải thực hiện kê khai, điều chỉnh và nộp số tiền thuế GTGT còn thiếu. Ngân hàng không bị xử phạt đối với hành vi khai sai, tính tiền chậm nộp đối với khoản thuế nộp thiếu nêu trên do xác định lại tỷ lệ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ theo hướng dẫn nêu trên.
2. Về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của các chi phí liên quan đến máy rút tiền ATM.
Về nội dung này, Bộ Tài chính đã có công văn số 4449/BTC-TCT ngày 07/4/2015 hướng dẫn về thuế GTGT đầu vào liên quan đến máy ATM. Theo đó, từ ngày 01/01/2014 trở đi, thuế GTGT đầu vào của các chi phí liên quan đến hoạt động của máy ATM không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đề nghị Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam căn cứ nội dung công văn số 4449/BTC-TCT ngày 07/4/2015 của Bộ Tài chính để hướng dẫn các Ngân hàng thương mại thực hiện.
3. Về thuế giá trị gia tăng của hàng hóa cho, biếu tặng.
Tại Điều 52 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính quy định kế toán thuế GTGT được khấu trừ:
"... Định kỳ, kế toán tính, xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra phải nộp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
- Trường hợp tại thời điểm giao dịch phát sinh chưa xác định được thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ có được khấu trừ hay không, kế toán ghi nhận toàn bộ số thuế GTGT đầu vào trên TK 133. Định kỳ, khi xác định số thuế GTGT không được khấu trừ với thuế GTGT đầu ra, kế toán phản ánh vào chi phí có liên quan, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của hàng tồn kho đã bán)
Nợ các TK 641, 642 (thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của các khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ ...".
Tại khoản 3 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về giá tính thuế:
"Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này".
Tại khoản 2.19 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
"Phần chi vượt quá 10% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh ...".
Tại khoản 2.21 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
"Phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng".
Tại Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không khống chế phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp khi Ngân hàng sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ để cho, biếu, tặng khách hàng phải xuất hóa đơn và tính thuế GTGT đầu ra theo quy định. Giá tính thuế GTGT là giá bán của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm biếu tặng khách hàng. Tuy nhiên, do Ngân hàng không thu tiền nên hàng hóa cho biếu tặng không phải hạch toán doanh thu để tính thuế TNDN. Phần chênh lệch giữa thuế GTGT đầu ra phải nộp với thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì Ngân hàng hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo mức khống chế 10% từ năm 2014 trở về trước và theo mức khống chế 15% trong năm 2014. Trường hợp vượt quá mức chi phí khống chế thì khoản thuế GTGT đầu ra không được tính vào chi phí và phải bù đắp bằng lợi nhuận sau thuế. Từ năm 2015 trở đi, chi phí này không bị khống chế.
Tham khảo thêm
-
Thông tư 32/2015/TT-NHNN về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
-
Thông tư 36/2015/TT-NHNN quy định việc tổ chức lại tổ chức tín dụng
-
Thông tư 02/2016/TT-NHNN về dịch vụ bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn của tổ chức tín dụng
-
Quyết định 09/2016/QĐ-TTg về tín dụng đối với sinh viên Y khoa sau khi đã tốt nghiệp
-
Chia sẻ:
Trần Thị Dung
- Ngày:
Công văn 1566/TCT-DNL về chính sách thuế đối với tổ chức tín dụng 2016
125 KB 25/04/2016 8:38:00 SA-
Tải Chính sách thuế đối với tổ chức tín dụng 2016 định dạng .Doc
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Tài chính - Ngân hàng tải nhiều
-
Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành quy định về hóa đơn
-
Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13
-
Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
-
Thông tư 39/2016/TT-BTC về kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước
-
Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội với đối tượng bảo trợ xã hội
-
Quyết định 33/2008/QĐ-BTC về việc ban hành hệ thống mục lục ngân sách nhà nước
-
Thông tư 40/2016/TT-BTC Quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
-
Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12
-
Thông tư số 61/2014/TT-BTC về Hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
-
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất
Pháp luật tải nhiều
-
Nghị quyết 60/2025/NQ-HĐND quy định Danh mục các khoản và mức thu các dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục tại Hà Nội
-
Công văn 7907/BGDĐT-GDPT triển khai Kết luận 221 của Bộ Chính trị dứt điểm sắp xếp các cơ sở giáo dục trước 31/12/2025
-
Quyết định 3237/QĐ-BGDĐT về việc triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
-
Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2026 của học sinh, sinh viên, giáo viên
-
Tết Dương lịch 2026 được nghỉ mấy ngày?
-
Trường hợp Đảng viên không cần kiểm điểm cuối năm
-
Lịch nghỉ Tết 2025 chính thức các đối tượng
-
Lịch nghỉ tết 2025 của học sinh, giáo viên toàn quốc
-
Nghị quyết 47/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại các cơ sở giáo dục TP Hà Nội năm học 2025-2026
-
Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS và THPT
Bài viết hay Tài chính - Ngân hàng
-
Thông tư ban hành tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 28/2015/TT-BTC
-
Công văn 89/BGTVT-KHĐT
-
Thông tư 27/2020/TT-BTC sử dụng kinh phí xây dựng tiêu chuẩn quy chuẩn quốc gia
-
Nghị định 94/2014/NĐ-CP Quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai
-
Thông tư quy định chế độ quản lý tài chính đối với các nhiệm vụ thuộc Chương trình quốc gia
-
Công văn 4453/LĐTBXH-TCCB năm 2016 hướng dẫn thực hiện kê khai tài sản, thu nhập
-
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
-
Giáo dục - Đào tạo
-
Y tế - Sức khỏe
-
Thể thao
-
Bảo hiểm
-
Chính sách
-
Hành chính
-
Cơ cấu tổ chức
-
Quyền Dân sự
-
Tố tụng - Kiện cáo
-
Dịch vụ Pháp lý
-
An ninh trật tự
-
Trách nhiệm hình sự
-
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
-
Tài nguyên - Môi trường
-
Công nghệ - Thông tin
-
Khoa học công nghệ
-
Văn bản Giao thông vận tải
-
Hàng hải
-
Văn hóa Xã hội
-
Doanh nghiệp
-
Xuất - Nhập khẩu
-
Tài chính - Ngân hàng
-
Lao động - Tiền lương
-
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
-
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
-
Lĩnh vực khác