Quyết định 33/2008/QĐ-BTC về việc ban hành hệ thống mục lục ngân sách nhà nước

Quyết định 33/2008/QĐ-BTC - Ban hành hệ thống mục lục ngân sách nhà nước

Quyết định về việc ban hành hệ thống mục lục ngân sách nhà nước số 33/2008/QĐ-BTC được Bộ Tài chính ban hành năm 2008 áp dụng cho công tác lập dự toán, quyết định dự toán, phân bổ dự toán, chấp hành dự toán và kế toán, quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nước. Nội dung chi tiết mời các bạn tham khảo.

Hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC

Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa

Thông tư 200/2015/TT-BTC về giám sát đầu tư vốn nhà nước, công khai tài chính doanh nghiệp

Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công

Nghị định 119/2015/NĐ-CP quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng

Luật Ngân sách nhà nước 2015 số 83/2015/QH13

Thông tư 39/2016/TT-BTC về kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
-----------

Số: 33/2008/QĐ-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------------------

Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Hệ thống Mục lục ngân sách Nhà nước
---------------

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Ngân sách Nhà nước;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành hệ thống Mục lục ngân sách Nhà nước áp dụng cho công tác lập dự toán, quyết định dự toán, phân bổ giao dự toán, chấp hành dự toán và kế toán, quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nước bao gồm:

- Danh mục mã số Chương - phụ lục số 01.

- Danh mục mã số ngành kinh tế - phụ lục số 02.

- Danh mục mã số nội dung kinh tế - phụ lục số 03.

- Danh mục mã số chương trình, mục tiêu quốc gia - phụ lục số 04.

- Danh mục mã số nguồn ngân sách Nhà nước - phụ lục số 05 .

- Danh mục mã số các cấp ngân sách - phụ lục số 06.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2009 và thay thế hệ thống Mục lục ngân sách Nhà nước ban hành theo Quyết định số 280 TC/QĐ/NSNN ngày 15/4/1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các Quyết định bổ sung, sửa đổi: số 148/2002/QĐ-BTC ngày 06/12/2002, số 156/2002/QĐ-BTC ngày 20/12/2002, số 26/2004/QĐ-BTC ngày 18/3/2004, số 23/2005/QĐ-BTC ngày 15/4/2005, số 70/2005/QĐ-BTC ngày 19/10/2005, số 01/2006/QĐ-BTC ngày 05/01/2006, số 26/2006/QĐ-BTC ngày 11/4/2006, số 53/2006/QĐ-BTC ngày 04/10/2006, số 74/2006/QĐ-BTC ngày 20/12/2006, số 07/2007/QĐ-BTC ngày 13/02/2007, số 79/2007/QĐ-BTC ngày 01/10/2007, số 105/2007/QĐ-BT ngày 19/12/2007, số 05/2008/QĐ-BTC ngày 23/01/2008; số 26/2008/QĐ-BTC ngày 14/5/2008; các Thông tư bổ sung, sửa đổi: số 156/1998/TT-BTC ngày 12/12/1998, số 60/1999/TT-BTC ngày 01/6/1999, số 67/2000/TT-BTC ngày 13/7/2000, số 67/2001/TT-BTC ngày 22/8/2001; các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành danh mục mã số chương trình, mục tiêu và dự án quốc gia: số 25/2006/QĐ-BTC ngày 11/4/2006, số 75/2006/QĐ-BTC ngày 20/12/2006, số 37/2007/QĐ-BTC ngày 17/3/2007, số 88/2007/QĐ-BTC ngày 23/10/2007 và số 103/2007/QĐ-BTC ngày 18/12/2007 ban hành danh mục mã số chương trình, mục tiêu và dự án quốc gia giai đoạn 2006 - 2010. Những quy định và hướng dẫn về Mục lục ngân sách Nhà nước trái với quy định tại Quyết định này đều không có hiệu lực thi hành kể từ năm ngân sách 2009. Những khoản kinh phí của năm ngân sách 2008 được chuyển nguồn sang năm ngân sách 2009 được hạch toán theo Mục lục ngân sách Nhà nước quy định tại Quyết định này.

Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương các đoàn thể và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, triển khai và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện Quyết định này.

Điều 4. Vụ trưởng Vụ Ngân sách Nhà nước, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:

  • Văn phòng TW và các Ban của Đáng;
  • Văn phòng Quốc hội;
  • Văn phòng Chủ tịch nước;
  • Văn phòng Chính phủ;
  • Kiểm toán Nhà nước;
  • Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
  • Toà án NDTC, Viện Kiểm sát NDTC;
  • Cơ quan TW của các đoàn thể;
  • HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
  • Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
  • Công báo;
  • Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
  • Website Chính phủ;
  • Website BỘ Tài chính;
  • Các đơn vị thuộc Bộ;
  • Lưu: VT, Vụ NSNN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Công Nghiệp

PHỤ LỤC SỐ 01
DANH MỤC MÃ SỐ CHƯƠNG

(Kèm theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

I/ NGUYÊN TẮC PHÂN LOẠI:

1. Nội dung phân loại:

Phân loại theo Chương và cấp quản lý (viết tắt là Chương) là phân loại dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức của các cơ quan, tổ chức trực thuộc một cấp chính quyền (gọi chung là cơ quan chủ quản) được tổ chức quản lý ngân sách riêng nhằm xác định trách nhiệm quản lý của cơ quan, tổ chức đó đối với ngân sách nhà nước. Trong các Chương có một số Chương đặc biệt dùng để phản ánh nhóm tổ chức, nhóm cá nhân có cùng tính chất, nhưng không thuộc cơ quan chủ quản. Ví dụ: Các hợp tác xã của các loại hình do cấp huyện quản lý đều được phản ánh vào Chương 756.

2. Mã số hóa các nội dung phân loại:

Các nội dung phân loại được mã số hóa 3 ký tự - N1N2N3, quy định như sau:

N1N2N3 có giá trị từ 001 đến 399 dùng để mã số hóa các cơ quan, tổ chức thuộc trung ương quản lý

N1N2N3 có giá trị từ 400 đến 599 dùng để mã số hóa các cơ quan, tổ chức thuộc cấp tỉnh quản lý

N1N2N3 có giá trị từ 600 đến 799 dùng để mã số hóa các cơ quan, tổ chức thuộc cấp huyện quản lý

N1N2N3 có giá trị từ 800 đến 989 dùng để mã số hóa các cơ quan, tổ chức thuộc cấp xã quản lý

Ví dụ: Mã 018 dùng để chỉ các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính; mã 418 dùng để chỉ đơn vị thuộc Sở Tài chính; mã 618 dùng để chỉ Phòng Tài chính - Kế hoạch; mã 818 dùng để chỉ Tài chính xã.

3. Về hạch toán:

Căn cứ khoản thu ngân sách đơn vị có trách nhiệm quản lý, nộp ngân sách nhà nước thuộc cơ quan chủ quản để xác định mã số Chương; căn cứ khoản chi thuộc dự toán ngân sách giao đơn vị, dự án đầu tư thuộc cơ quan chủ quản để xác định mã số Chương. Trường hợp sử dụng kinh phí do ngân sách cấp trên ủy quyền thì hạch toán Chương của cơ quan chủ quản thuộc ngân sách cấp trên đã ủy quyền, ví dụ: Sở Giao thông - Vận tải sử dụng kinh phí do Bộ Giao thông - Vận tải ủy quyền thì hạch toán mã số Bộ Giao thông - Vận tải (021), không hạch toán mã số của Sở Giao thông - Vận tải (421).

Khi hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước chỉ cần hạch toán mã số Chương; căn cứ vào khoảng cách nêu trên sẽ biết được khoản thu, chi thuộc cấp nào quản lý.

Đối với các khoản thu, chi liên quan hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, hạch toán vào Chương 002 (Văn phòng Quốc hội), không hạch toán vào Chương 402 (Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân).

Đối với mã số các Chương thuộc cấp huyện, xã: Mã số được quy định thống nhất toàn quốc. Do đó, các địa phương không được đặt mã số và tên Chương mới. Để phù hợp với thực tế tổ chức ở địa phương; giao Sở Tài chính hướng dẫn việc hạch toán mã số Chương ở địa phương. Ví dụ: Ở huyện tổ chức gộp chung các phòng có chức năng quản lý các ngành kinh tế vào Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì hạch toán mã số Chương 612 (Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

Đánh giá bài viết
15 31.211
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo