Báo cáo phân tích trường hợp thực tiễn tư vấn hỗ trợ học sinh 2024

Báo cáo phân tích trường hợp thực tiễn tư vấn hỗ trợ học sinh là mẫu giáo viên phải lập và nộp lên hệ thống khi tham gia tập huấn module 5: Tư vấn và hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học - Nộp báo cáo phân tích 01 trường hợp thực tiễn về tư vấn, hỗ trợ học sinh tiểu học trong hoạt động giáo dục và dạy học (theo mẫu). Dưới đây là một số mẫu dành cho các khối lớp mà chúng tôi sưu tầm được, mời các bạn tham khảo và tải về.

Báo cáo phân tích trường hợp thực tiễn tư vấn hỗ trợ học sinh Tiểu học module 5 gồm các mẫu báo cáo cho học sinh lớp 1, 2, 3, 4, 5. Qua đó, giúp thầy cô có thêm tài liệu tham khảo, ý tưởng để tự hoàn thiện bản báo cáo của mình và nộp lên hệ thống khi tham gia tập huấn Module 5 để đạt được kết quả cao nhất. Mời bạn đọc tải mẫu Báo cáo về máy để tham khảo và chỉnh sửa cho phù hợp với thực tế học sinh của lớp mình giảng dạy.

Nguồn chia sẻ: Thầy Mãi

1. Báo cáo phân tích trường hợp thực tiễn tư vấn hỗ trợ học sinh lớp 1

BÁO CÁO PHÂN TÍCH 01 TRƯỜNG HỢP THỰC TIỄN VỀ TƯ VẤN, HỖ TRỢ HỌC SINH TIỂU HỌC TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VÀ DẠY HỌC

Họ và tên học sinh: ........... (Tên học sinh đã được thay đổi)

Giáo viên thực hiện tư vấn, hỗ trợ: .........

Lý do tư vấn, hỗ trợ: Học sinh gặp khó khăn về học tập, không hoàn thành các nhiệm vụ học tập.

1. Thu thập/ Tìm hiểu thông tin học sinh:

............sinh ra trong gia đình bố mẹ đã li hôn, em ở với mẹ. Bố đã lập gia đình mới. Em và mẹ phải về ở cùng bà ngoại. Bà ngoại bệnh, sức khỏe kém. Mẹ em làm công nhân may, thường xuyên phải đi sớm, về muộn do tăng ca. Tú năm nay đã học lớp 5, kết qủa những năm học trước của em không tốt. Trong các giờ học, em thường xuyên không tập trung chú ý vào bài, hay xé vở lấy giấy vẽ các hình siêu nhân, vẽ rôbốt, chơi điện tử. Những nhiệm vụ nhóm em không hào hứng tham gia, các bài tập em thường xuyên không hoàn thành vì không nắm được bài học.

2. Những vấn đề khó khăn của HS:

- Giáo viên thu thập thông tin từ phía gia đình, thầy cô đang dạy Tú về những vấn đề như: sức khỏe, hoàn cảnh gia đình, thói quen học tập/ sinh hoạt, khả năng học tập, mối quan hệ bạn bè.

- Sau khi đã tập hợp và phân tích thông tin, giáo viên xác định những khó khăn của Tú là:

+ Chưa hiểu đúng và thực hiện được một số nội quy cơ bản của lớp học;

+ Chưa tập trung chú ý trong các hoạt động;

+ Chưa tiếp thu được bài học và chưa thực hiện các nhiệm vụ học tập đề ra.

3. Xác định vấn đề của HS:

- Về phía bản thân Tú: Em đam mê các nhân vật hoạt hình. Em có sở thích vẽ tranh theo các nhân vật mình thích nên thường làm việc này trong giờ học. Do khó khăn khi tiếp thu bài giảng của cô dẫn đến không thích học mà chỉ tập trung vẽ tranh, chưa biết bảo quản đồ dùng khi xé cả vở để vẽ tranh. Hơn nữa, em không tập trung nên không hoàn thành các nhiệm vụ học tập cô giao.

- Về phía gia đình: Tú sinh gia trong một gia đình chưa hạnh phúc, bố mẹ li hôn. Bố đã có gia đình khác, mẹ thường xuyên phải làm tăng ca nên đi sớm về muộn. Bởi vậy, em thiếu sự quan tâm chăm sóc của bố mẹ. Đây là nguyên nhân dẫn đến những khó khăn của em và ảnh hưởng đến kết quả học tập.

- Về phía nhà trường: Thầy, cô chưa tìm hiểu kĩ về hoàn cảnh của em nên chưa nắm bắt hết, chưa thật sự lắng nghe những chia sẻ của em.

4. Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ

4.1.Mục tiêu tư vấn, hỗ trợ: Giúp Tú:

+ Hiểu đúng và thực hiện được một số nội quy cơ bản của lớp học;

+ Cải thiện khả năng tập trung chú ý trong các hoạt động;

+ Dần cải thiện hiệu quả học tập, bắt đầu từ những môn học mà em tiếp thu dễ dàng hơn hoặc hứng thú hơn.

+ Giảm bớt việc xem phim hoạt hình, tích cực hơn trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập.

+ Tạo điều kiện để em phát huy khả năng của bản thân.

4.2 . Hướng tư vấn, hỗ trợ

(1) Quan tâm, trò chuyện, thể hiện sự thông cảm, yêu thương với Tú nhiều hơn (kĩ năng lắng nghe, thấu cảm)

(2) Bằng nhiều cách khác nhau (trò chuyện, hướng dẫn qua tranh ảnh, video…), để chỉ cho Tú thấy, những hành vi nên làm trong lớp học là những hành vi nào, vì sao nên thực hiện hành vi đó, nên chơi/ vẽ vào thời gian nào cho thích hợp và tại sao lại như vậy; (kĩ năng hướng dẫn)

(3) Giúp Tú thực hiện một số bài tập đòi hỏi phải hình thành và duy trì khả năng chú ý lâu hơn so với khả năng của em. Có thể khai thác sở thích vẽ của Tú trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập. Kịp thời khen ngợi, động viên, khích lệ khi em có tiến bộ; Sau đó, nâng dần yêu cầu của các bài tập này. (Kĩ năng khuyến khích)

(4) Giao các nhiệm vụ phù hợp, hướng dẫn em thực hiện trong các hoạt động nhóm và hoạt động chung của lớp để em tự tin hơn. (kĩ năng hướng dẫn)

(5) Giáo viên có thể phụ đạo thêm để củng cố kiến thức của Tú (kĩ năng hướng dẫn)

(6) Tạo điều kiện để Tú phát huy sở thích, sở trường, tặng vở vẽ, phân tích để Tú thấy nên vẽ vào thời gian nghỉ, hợp lí - không làm ảnh hưởng đến giờ học; khuyến khích em tham gia các cuộc thi vẽ tranh (kĩ năng hướng dẫn, thấu hiểu)

(7) Chủ động liên hệ thường xuyên và tăng cường trao đổi cùng gia đình để nhà trường, giáo viên chủ nhiệm và gia đình (đặc biệt là mẹ của em) nắm rõ đặc điểm và tình hình học tập của em, kiểm soát thời gian chơi điện tử,… và có những biện pháp phối hợp.

4.3. Nguồn lực: Giáo viên chủ nhiệm, GVBM, cán bộ tư vấn hỗ trợ tâm lí, học sinh trong lớp, rất cần có sự hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ từ phía gia đình Tú.

4.4. Sử dụng kênh thông tin phối hợp với GĐ trong tư vấn, hỗ trợ

- Giáo viên và gia đình sẽ quan sát thái độ, hành vi của Tú trong quá trình học tập như: mức độ hứng thú với việc học tập, việc đam mê quá mức chơi điện tử. (GV –PH trao đổi trực tiếp, gián tiếp )

- Kiểm tra các nhiệm vụ học tập theo từng ngày để hỗ trợ và khắc phục những khó khăn đặc biệt là hoàn thành nhiệm vụ học tập phù hợp với khả năng nhận thức của em. (GV – PH – HS)

5. Thực hiện tư vấn, hỗ trợ

+ GV trao đổi, cùng HS chia sẻ để nắm bắt nguyên nhân của việc em không tập trung, làm việc riêng, không biết bảo quản đồ dùng học tập; tác hại của việc đó và hướng dẫn HS cách khắc phục tình trạng đó, tiến bộ hơn trong học tập;…

+ GV trao đổi cùng PH để chia sẻ với PH cần gần gũi với con hơn, quan tâm và nhắc nhở con tập trung trong học tập và hạn chế việc chơi điện tử của con,…

6. Đánh giá kết quả

Sau thời gian hỗ trợ, tư vấn học sinh theo mục tiêu đề ra, giáo viên tổng kết lại những kết quả đạt được và những điều chưa làm được, lí giải nguyên nhân và hướng khắc phục cũng như đề xuất cho những người liên quan.

- Sau khi kết thúc tư vấn, hỗ trợ mỗi trường hợp, giáo viên đánh giá kết quả tư vấn học sinh khó khăn trong học tập:

+ Qua các tiết học: Học sinh đã tập trung chú ý nghe giảng, có ý thức tự học ; không làm việc riêng trong giờ học, không xé vở,… ; Học sinh tích cực, chủ động trong các hoạt động học tập. Biết cách lập thời gian biểu hợp lý.

+ Qua phiếu trưng cầu ý kiến của cha mẹ học sinh khi các con tự học ở nhà.

2. Báo cáo phân tích trường hợp thực tiễn tư vấn hỗ trợ học sinh lớp 2

BÁO CÁO PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP THỰC TIỄN TƯ VẤN,

HỖ TRỢ HỌC SINH

TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC LỚP 2

Thông tin của học sinh: NGUYỄN VĂN A

* Giáo viên thực hiện tư vấn, hỗ trợ:

Lý do tư vấn, hỗ trợ:

A là con trai út trong gia đình có hai anh em. Năm học lớp 1, A được đánh giá là một học sinh ngoan, chăm chỉ, hòa đồng với bạn bè. Có ý thức trong học tập. Tuy nhiên, sang lớp 2 do ba mẹ li hôn, em sống với ba và anh trai. Ba đi làm từ sáng đến tối mới về. Anh trai đi học, A phải ở nhà một mình, em phải tự lo việc ăn uống cũng như học tập. Kể từ đó A thường xuyên đi học trễ, hay ngủ gật trong lớp, mất tập trung thụ động trong học tập và không hoàn thành những nhiệm vụ cô giao.

1. Thu thập thông tin của học sinh về:

- Suy nghĩ/cảm xúc/hành vi: ngoan, lễ phép, dễ xúc động.(quan sát, phỏng vấn)

- Khả năng học tập: Lớp 1 thì hoàn thành được các nhiệm vụ học tập nhưng hiện tại chưa tích cực tham gia vào các hoạt động học tập của lớp, của nhóm; tiếp thu bài chậm, thường xuyên không hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao.(hồ sơ, quan sát)

- Sức khỏe thể chất: thường xuyên mệt mỏi, ngủ gật trong lớp.(quan sát)

- Quan hệ giao tiếp (với bạn, thầy cô: Trước đây hòa đồng, vui vẻ, hiện tại ít nói(quan sát)

- Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình: Thiếu tình thương của mẹ, cha và anh trai ít quan tâm, chăm sóc. (phỏng vấn)

- Điểm mạnh, hạn chế: biết tự nấu ăn, vệ sinh cá nhân; chưa biết học tập và sinh hoạt đúng giờ (phỏng vấn)

- Sở thích: thích chơi rô bôt (phỏng vấn)

- Đặc điểm tính cách: trung thực.(quan sát)

- Mong đợi : Được ở với ba mẹ và anh.

2. Liệt kê những vấn đề/khó khăn của học sinh:

- Tiếp thu bài chậm, không hoàn thành nhiệm vụ, mất tập trung.

- Phải tự phụ vụ bản thân từ học tập đến ăn uống.

- Đi học trễ, hay ngủ gật

- Ít tương tác với thầy cô, bạn bè.

- Thể trạng yếu.

3. Xác định vấn đề của học sinh

- Khó khăn trong học tập: Tiếp thu bài chậm, không hoàn thành nhiệm vụ, mất tập trung do thiếu sự quan tâm của gia đình về ăn uống, học tập và sinh hoạt của em A.

- Đi học trễ, hay ngủ gật do ngủ không đủ giấc, không có người nhắc nhở.

- Ít tương tác với thầy cô, bạn bè vì mệt mỏi, buồn chán, không nắm vững nội dung học tập.

4. Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ:

* Mục tiêu tư vấn, hỗ trợ:

- Em A đi học đúng giờ, không còn ngủ gật trong lớp;

- Tiếp thu được bài học, hoàn thành nhiệm vụ, tập trung trong giờ học.

- Học tập tích cực, hợp tác với thầy cô, bạn bè.

* Hướng tư vấn, hỗ trợ :

Hướng tư vấn, hỗ trợ dựa trên yêu cầu đạo đức bảo mật, tôn trọng học sinh, trung thực và trách nhiệm.

- Gặp gỡ ba, mẹ và anh của A để trò chuyện giúp họ hiểu được những khó khăn mà A đang gặp phải; cung cấp một lịch biểu ghi chú những nội dung cần hỗ trợ cho A;

- Từng bước giúp A nhận ra được nhiệm vụ và trách nhiệm của mình khi tham gia học tập cũng như thực hiện đúng nội quy trường lớp để em dần thực hiện một cách tự giác.

*Nguồn lực :

- GVCN, gia đình học sinh, GV bộ môn, HS trong lớp.

* Sử dụng kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh :

- Vào đầu tuần thứ 5 mời phụ huynh đến trường gặp gỡ, trao đổi chi tiết những khó khăn mà em A đang gặp phải cũng như thống nhất cách giúp đỡ em khắc phục khó khan đó.

- Sau đó mỗi ngày giáo viên sẽ kết hợp nhắn tin hoặc gọi điện qua zalo nhắc nhở nội dung học tập hằng ngày cũng như thông báo tình hình của em ở lớp (nếu có bất thường) .

5. Thực hiện tư vấn, hỗ trợ học sinh :

Sử dụng phương pháp trò chuyện, kể chuyện, thuyết phục, trực quan.

*GVCN.

- Trò chuyện, tâm sự với A, chia sẻ những khó khăn mà em đang gặp phải.

- Trò chuyện, động viên để A hiểu và chấp nhận hoàn cảnh thực tế của gia đình hiện tại, những khó khăn trong cuộc sống mà em cần đối diện và nỗ lực.

- Kể cho A nghe một số tấm gương biết vượt lên hoàn cảnh để tạo động lực cho em.

- Hướng dẫn , hỗ trợ để A có thể tự hoàn thành các bài tập trên lớp.

- Gặp gỡ ba của A để trao đổi, đề nghị quan tâm, chăm sóc A nhiều hơn trong sinh hoạt, học tập hằng ngày.

- Gặp gỡ hoặc gọi điện trao đổi với mẹ A về tình hình của A để mẹ hỏi thăm, động viên A thường xuyên hơn.

- Quan sát quá trình học tập của em A trên lớp,

- Hướng dẫn ba và anh của A cách giúp đỡ, kèm cặp em trong học tập.

*GV bộ môn:

- Quan tâm, giúp đỡ em trong từng tiết học để em hoàn thành nhiệm vụ.

* Phụ huynh:

- Quan tâm về giờ giấc sinh hoạt hằng ngày cũng như giờ đến lớp;

- Kèm cặp thêm về nội dung học tập

- Thường xuyên trò chuyện với em

* Học sinh khác trên lớp:

- Chơi với bạn;

- Hỗ trợ bạn trong quá trình học tập qua hình thức Đôi bạn cùng tiến;

- Các bạn ở gần nhà rủ bạn cùng đi học.

6. Đánh giá kết quả tư vấn, hỗ trợ học sinh

*Qua thời gian GV hỗ trợ 1 tháng em A đã có sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực:

- Đã đi học đúng giờ, không còn ngủ gật trong lớp;

- Bước đầu em đã hoàn thành được một số hoạt động ở lớp từ đơn giản đến phức tạp;

- Đã có sự tập trung trong giờ học, tiếp thu được những nội dung cơ bản của bài học;

- Tích cực hợp tác hơn với thầy cô, bạn bè.

3. Báo cáo phân tích trường hợp thực tiễn tư vấn hỗ trợ học sinh lớp 3

Họ và tên học sinh: ...........

Giáo viên thực hiện tư vấn, hỗ trợ: Nhóm 1

Lý do tư vấn, hỗ trợ: Gặp khó khăn trong việc học online nên dẫn đến học tập sa sút.

Mô tả

Nguyễn Thị An là học sinh lớp 3/1 trường Tiểu học A. Em rất hòa đồng, vui vẻ với các bạn, sống tình cảm nhưng khó khăn trong việc tiếp thu bài, đặc biệt là lười ghi chép vở, tính hiếu động, không thể ngồi học nghiêm túc trong lớp học online.

Năm nay, do tình hình dịch bệnh Covid 19 kéo dài nên An phải bắt đầu học online ngay từ đầu năm học. Hằng ngày, An phải vào lớp học đúng giờ, nghe giảng, làm bài và nộp bài trên môi trường internet cho GV. Vì không được học trực tiếp nên An gặp nhiều khó khăn: như không được trực tiếp gặp các bạn, đường truyền không ổn định, không nghe kịp lời giảng của giáo viên, không làm tốt các bài tập, dẫn đến không theo kịp các bạn. Có những lúc An nói năng tự do trong lớp, không mở camera, làm việc riêng, tự ý đi ra ngoài chơi nên bị giáo viên nhắc nhở.

Vì nhắc nhở nhiều lần nhưng em không thay đổi nên GV đã trao đổi với cha mẹ của em. Vì thế, cha mẹ An rất hoang mang vì mình bận bịu với công việc nên không quan tâm sát sao việc học của con. Sợ con bị thua kém bạn bè, họ bắt đầu lo lắng, từ đó kèm cặp chặt chẽ, ép con phải làm bằng được tất cả bài tập được giao. Được khoảng mấy ngày đầu có cải thiện chút ít, xong mọi thứ lại lặp lại như cũ. Từ đó khiến An càng sợ phải học và việc học của em càng sa sút hơn.Việc học tập và rèn luyện trên lớp cũng không có biểu hiện gì tiến bộ.

1. Thu thập thông tin của học sinh về: Nguyễn Thị An (Nghiên cứu hồ sơ, Thu thập từ GV lớp 2; phỏng vấn, cha mẹ, bạn bè và bản thân An )

- Suy nghĩ/cảm xúc/hành vi: An vui vẻ, nhanh nhẹn, hòa đồng. (quan sát)

- Khả năng học tập: Có khả năng thực hiện các yêu cầu của giáo viên. Cuối năm được khen thưởng. (NC hồ sơ)

- Sức khỏe thể chất: Tốt (NC hồ sơ)

- Quan hệ giao tiếp (với bạn, thầy cô): Mạnh dạn, tự tin trước bạn bè và thầy cô.(Thu thập từ GV lớp 2)

- Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình: An được cả nhà chiều chuộng, yêu thương (phỏng vấn)

- Điểm mạnh: Có năng khiếu vẽ, tích cực hoạt động, vui vẻ, hòa đồng (Thu thập từ GV lớp 2)

- Hạn chế : Không tập trung được lâu (Thu thập từ GV lớp 2)

- Sở thích: Vẽ, múa, hát (phỏng vấn, thu thập từ GV lớp 2)

- Đặc điểm tính cách: Hoạt bát, vui vẻ, hòa đồng (Thu thập từ GV lớp 2)

- Mong đợi: Sẽ là con ngoan, trò giỏi.

2. Liệt kê những vấn đề/khó khăn của học sinh

- An chưa tương tác được tốt với GV trong quá trình học.

- An chưa hứng thú khi học online (phải làm bài, nộp bài trên hệ thống internet).

- An chưa có thói quen hoàn thành nhiệm vụ;

- An chưa hình dung được trách nhiệm và những việc buộc phải thực hiện trong hoạt động học tập, do đó chưa cố gắng hết sức.

- An chưa có sự hỗ trợ tích cực, kịp thời của ba mẹ trong quá trình học.

3. Kết luận vấn đề của học sinh (chỉ ra đâu là vấn đề chính và lý giải nguồn gốc/ nguyên nhân của vấn đề, điều kiện duy trì vấn đề đó).

- Khó khăn về bản thân học sinh: Do thay đổi hình thức học tập (do không được gặp trực tiếp với bạn bè, thầy cô, không học trực tiếp nên An chưa thích ứng với môi trường học tập mới, do khả năng thích ứng chưa tốt, cha mẹ chưa cho trẻ tiếp xúc môi trường đa dạng…). Chưa tìm ra được kỹ năng trong học tập online; khối lượng bài, nhu cầu học tập tương đối nhiều; tiến độ học tập nhanh nên dẫn đến việc không hiểu bài.

- Về phía giáo viên: Chưa có sự sát sao và hướng dẫn cụ thể của GV cho từng HS (vì hình thức học online hạn chế về thời gian và sĩ số lớp đông); phương pháp, hình thức chưa đa dạng, trò chơi chưa thu hút học sinh, chưa gần gũi giúp đỡ An. GV chỉ nhắc chung trước lớp, gọi Zalo cho phụ huynh nhưng hiệu quả thay đổi chưa cao.

- Về phía gia đình: Cha mẹ quá bận rộn vì công việc nên thiếu sự quan tâm và đồng hành cùng con trong quá trình học tập để kịp thời hỗ trợ. Bên cạnh đó, cha mẹ gây ra những căng thẳng bất ngờ trong việc ép buộc An thực hiện các nhiệm vụ.

4. Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ

* Mục tiêu tư vấn, hỗ trợ: Giúp An:

+ Thích ứng tốt với môi trường học tập trên internet.

+ Nhận ra việc cần phải thực hiện các nhiệm vụ có kết quả.

+ Tìm thấy niềm vui khi hoàn thành được nhiệm vụ

+ Nắm lại kiến thức đã học thời gian qua.

+ Chủ động trong việc hoàn thành nhiệm vụ và xác lập các mối quan hệ bạn bè để trợ giúp cho nhau.

+ Cải thiện mối quan hệ giữa cha mẹ và An, giữa GV và An.

* Hướng tư vấn, hỗ trợ:

+ Hướng dẫn An cách làm bài và nộp bài trên hệ thống interrnet, có sự hỗ trợ kịp thời khi An gặp khó, giảm áp lực cho An trong việc cố gắng hoàn thành việc học.

+ Thường xuyên quan tâm tới An bằng việc giao cho em những nhiệm vụ học tập cụ thể, động viên khuyến khích và trợ giúp để em hoàn thành bài tập theo đúng thời gian.

+ Hướng dẫn cho An nắm lại kiến thức đã bị hổng.

+ Phối hợp với cha mẹ trong việc yêu cầu An tham gia những hoạt động ở nhà đạt kết quả, đúng tiến độ.

+ Tạo các nhóm bạn học tập trong lớp và đặt An vào trong một nhóm với sự quan tâm riêng để động viên An thực hiện nhiệm vụ trong sự tương tác với các bạn.

+ Hướng dẫn cho cha mẹ An một số kĩ năng tạo động lực học tập cho An, tránh gây căng thẳng.

+ Giáo viên cũng có thể thực hiện một số trò chơi tạo hứng thú cho An để An hoàn thành tốt các nhiệm vụ học tập.

- Nguồn lực:

+ GV, cha mẹ, bạn bè và các tổ nhóm học tập.

+ Sử dụng kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh: Điện thoại trực tiếp, nhắn tin Zalo, gọi Zalo, Azota, Google Form.

5. Thực hiện tư vấn, hỗ trợ học sinh

- Giáo viên trực tiếp điện thoại hoặc nhắn tin tiến hành các hỗ trợ cần thiết như: quan tâm, động viên, lắng nghe, chia sẻ, hướng dẫn.

- Thường xuyên gọi An tương tác trong các tiết học và biểu dương khen ngợi kịp thời.

- Giáo viên tạo nhóm học tập có cùng sở thích giúp An thích thú học tập hơn.

- Giáo viên và bố mẹ:

+ Tạo điều kiện tốt nhất cho An khi học Online.

+ Quan sát thái độ của An khi học tập: thời gian tập trung chú ý, thái độ, sức khỏe của An .

+ Hướng dẫn, động viên, kiểm tra các nhiệm vụ học tập theo từng ngày để kịp thời hỗ trợ hoặc khắc phục khó khăn cho An.

+ Lắng nghe chia sẻ của An về những điều thú vị hay khó khăn khi học online.

- Thông tin về sự tiến bộ của con được giáo viên và bố mẹ cùng trao đổi để có sự điều chỉnh phù hợp.

- Khen thưởng khi em có sự tiến bộ trong quá trình học online.

6. Đánh giá kết quả tư vấn, hỗ trợ học sinh:

Trong 1 tháng, sau khi giáo viên phối hợp với gia đình theo dõi tư vấn và hỗ trợ An (hướng dẫn bài cho em kĩ hơn, cha mẹ động viên và theo dõi giúp đỡ em nhiều hơn, quan tâm hơn, hạn chế cho em chơi games và xem ti vi nhiều,… ) để em thay đổi theo chiều hướng tiến bộ như:

- An thích ứng với môi trường học và làm bài trên internet;

- An hoàn thành công việc: vào học đúng giờ, hoàn thành các yêu cầu của giáo viên, nộp bài sau tiết học đầy đủ trên Azota đúng thời gian qui định; Google Form,…;

- An thích thú và vui khi hoàn thành được nhiệm vụ trong quá trình học Online;

- Tự tin trong việc hoàn thành nhiệm vụ và xác lập các mối quan hệ bạn bè để trợ giúp cho nhau;

- Cải thiện mối quan hệ giữa gia đình và An, giữa giáo viên và An.

Sau 1 tháng thực hiện tư vấn, hỗ trợ, các mục tiêu GV đề ra đã đạt, GV kết thúc quá trình tư vấn, hỗ trợ. Bên cạnh đó, GV và phụ huynh tiếp tục theo dõi và giúp đỡ An.

4. Báo cáo phân tích trường hợp thực tiễn tư vấn hỗ trợ học sinh lớp 4

MẪU BÁO CÁO PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP THỰC TIỄN TƯ VẤN,

HỖ TRỢ HỌC SINH TIỂU HỌC

TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VÀ DẠY HỌC

Thông tin của học sinh (viết tắt/kí hiệu học sinh do giáo viên tự đặt): .........

Giáo viên thực hiện tư vấn, hỗ trợ: .......

Lý do tư vấn, hỗ trợ: (mô tả trường hợp (lưu ý nguyên tắc bảo mật) hoặc bối cảnh cho thấy học sinh có khó khăn trong hoạt động dạy học và giáo dục, cũng như lý do cho thấy nhu cầu tư vấn, hỗ trợ của học sinh).

- Bé là con trai đầu trong một gia đình có hai anh em, gia đình khá giả và rất quan tâm đến việc học tập của 2 anh em. Do tính chất công việc nên mẹ em đi làm thường xuyên. Từ nhỏ, em rất gần gũi, thân thiết với ba và được ba chăm sóc từ học hành đến ăn ngủ.

- Những tháng bùng phát dịch bệnh Covid. Do công việc ba mẹ sợ lây nhiễm cho em, nên ba mẹ đưa em về ngoại từ lúc giữa tháng 4.

- Ba nhiễm bệnh covid (mất ngày 16/9/2021). Thời gian ba nhiễm bệnh và điểu trị tại bệnh viện khoảng 2 tháng. Khi ba mất, mẹ còn ở khu cách ly.

- Lúc đầu gia đình còn giấu em vì sợ em buồn nhưng em đã biết ba mất qua thông tin Facbook và em đã từng thấy bà ngoại khóc. Mỗi ngày em đều gọi điện trò chuyện bình thường với mẹ ở khu cách ly. Em không dám hỏi ba vì sợ mẹ buồn.

- Ngày ba mất, em vẫn vào lớp học online và trò chuyện cùng cô, cố tỏ ra bình thường.

- 1 tuần sau em học không phát biểu, làm bài sai, cô gọi phát biểu thì trả lời con không biết, không tập trung học. Khi nhận được thông tin của giáo viên thì gia đình mới biết là em đã biết chuyện ba mất.

- Ở nhà, em nhốt mình trong phòng và không thích trò chuyện cùng ai.

- Em sang chấn tâm lí.

1. Thu thập thông tin của học sinh về:

- Suy nghĩ/cảm xúc/hành vi: Sống tình cảm, biết chia sẻ, quan tâm mọi người, nhanh nhẹn.

- Khả năng học tập: Thông minh, nhạy bén, học tập tốt.

- Sức khỏe thể chất: khỏe mạnh, nhanh nhẹn

- Quan hệ giao tiếp (với bạn, thầy cô): vui vẻ, hòa đồng.

- Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình: ngoan, lễ phép, thương yêu mọi người, hiếu thảo.

- Điểm mạnh, hạn chế: Nhiệt tình, tích cực tham gia mọi hoạt động, phong trào, sẵn sàng giúp bạn. Hạn chế: dễ tự ái, cộc tính.

- Sở thích: chơi đá banh, chơi game, ăn gà rán, thích được cô khen.

- Đặc điểm tính cách: Biết quan tâm, yêu thương giúp đỡ mọi người, năng nổ, nhiệt tình.

- Mong đợi: Luôn muốn ba mẹ yên tâm và cả gia đình vui vẻ bên nhau.

2. Liệt kê những vấn đề/khó khăn của học sinh (còn gọi là danh sách các vấn đề/ khó khăn của học sinh)

- HS bị kìm nén cảm xúc, tâm lí: lo lắng.

- Không muốn trò chuyện với người khác, không muốn chấp nhận sự thật.

- Học không tập trung, chán học, ít quan tâm đến bài tập cô giao.

3. Xác định vấn đề của học sinh (chỉ ra đâu là vấn đề chính và lý giải nguồn gốc/ nguyên nhân của vấn đề, điều kiện duy trì vấn đề đó. Xác định những vấn đề mà GV có khả năng đáp ứng. Vấn đề nào GV cần phối hợp…)

- Vấn đề chính:

  • Học tập: không tập trung, chán học, học tập.
  • Giao tiếp: Không muốn nói chuyện với mọi người, trả lời cộc lốc.
  • Phát triển bản thân: ảnh hưởng tâm lí….

- Lý giải nguyên nhân: Em bị sang chấn tâm lý, mất đi người gần gũi nhất, bị hụt hẫng. có lúc không chấp nhập sự thật là ba mất.

- Điều kiện duy trì vấn đề mà em chán học:

  • Em đang bị rơi vào trạng thái kìm nén cảm xúc buồn vì mất đi người thân yêu nhất
  • Lo sợ mẹ không khỏi bệnh, mẹ sẽ mất.

+ Lâu ngày trở nên lầm lì ít nói

- Vấn đề GV có thể đáp ứng: động viên, quan tâm; hỗ trợ phần học tập: giảng bài lại, hướng dẫn làm bài; thường xuyên hỏi thăm….

- GV cần phối hợp với gia đình (mẹ và bà) nắm bắt thông tin để kịp thời hỗ trợ.

4. Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ

- Mục tiêu tư vấn, hỗ trợ:

+ Giúp em bình tĩnh, tự tin, hòa nhập cùng mọi người, giải quyết về mặt tinh thần; giúp em trở lại trạng thái bình thường; chấp nhận sự thật .

+ Cung cấp kiến thức, hỗ trợ mỗi khi em gặp khó khăn về học tập.

- Hướng tư vấn, hỗ trợ (chỉ rõ việc lựa chọn hướng tư vấn, hỗ trợ dựa trên yêu cầu đạo đức nào?)

+ Hướng dẫn tư vấn, hỗ trợ dựa trên yêu cầu đạo đức: Tôn trọng học sinh; trách nhiệm.

+ Cung cấp một lịch biểu ngắn hạn để bà, mẹ ghi chú những vấn đề cần làm để hỗ trợ em.

+ Quan tâm trò chuyện, thể hiện sự thông cảm, yêu thương và tạo nhiều hoạt động để giảm bớt cảm nhận sự vắng bóng của cha và hoạt bát hơn trong các hoạt động.

+ Thường xuyên quan tâm tới em bằng việc giao cho em những nhiệm vụ học tập cụ thể, động viên khuyến khích và trợ giúp để em không có cảm giác bị bỏ rơi.

+ Tạo các nhóm bạn học tập trong lớp và đặt em vào trong một nhóm với sự quan tâm riêng để động viên em thực hiện nhiệm vụ trong sự tương tác với các bạn.

- Nguồn lực (chỉ rõ các nguồn lực hỗ trợ việc tư vấn của giáo viên như tổ chuyên môn, BGH hay chuyên gia, cha mẹ HS,….)

+ Nhà trường: Ban giám hiệu, đồng nghiệp

+ Người thân của em: Mẹ, bà ngoại.

+ Bạn bè của em.

- Sử dụng kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh.

+ Lắng nghe những chia sẻ về hoàn cảnh gia đình từ phía em, từ các bạn học sinh trong lớp, từ ngoại và mẹ của em (kĩ năng lắng nghe).

+ Liên hệ, phối hợp cùng người thân của em, đặt mình vào hoàn cảnh của em. (kĩ năng thấu hiểu) qua điện thoại, nhắn tin, zalo.

5. Thực hiện tư vấn, hỗ trợ học sinh

+ Từ ngày biết tin ba em mất GV hỏi chuyện chia buồn cùng em, động viên em.

+ Thường xuyên trò chuyện cùng em.

+ Liên hệ người nhà (mẹ, ngoại) nắm thông tin về em.

+ Nhờ HS trong lớp hỗ trợ (Vì HS bằng trang lứa các em dễ đồng cảm với nhau.)

+ Quan sát thái độ, hành vi hàng ngày của em HS.

+ Kiểm tra kết quả học tập của em.

6. Đánh giá kết quả tư vấn, hỗ trợ học sinh (kết quả đạt được và những điều chưa làm được, lí giải nguyên nhân và hướng khắc phục cũng như đề xuất cho những người liên quan. GV đưa ra quyết định dừng lại không hỗ trợ, tư vấn nữa hay tiếp tục theo dõi học sinh gián tiếp trong thời gian tiếp theo)

Kết quả điều đã làm được:

_ Báo lãnh đạo về trường hợp của em, để nhà trường hỗ trợ về mặt tinh thần và vật chất.

_ Nhắn tin, gọi điện, trò chuyện với em và người thân trong gia đình ngoài giờ hoặc trong giờ học.

_ Khuyên bảo, động viên, hỗ trợ em trong việc học.

_ Lập nhóm bạn luôn quan tâm, chia sẻ cùng em.

_ Em đã dần dần cởi mở, trò chuyện với cô giáo và mọi người.

_ Em có tham gia hoạt động học tập cùng các bạn.

Điều chưa làm được:

  • Do tình hình dịch bệnh Covid nên GV chưa thể trực tiếp trò chuyện cùng em.

Nguyên nhân những việc đã làm được:

- GV đã thực hiện hết những biện pháp như đã nêu ở trên. Nhưng do đây là mất mát quá lớn ( do ba là người gần gũi, chăm sóc em từ nhỏ) nên thời gian mà để em ổn định lại trạng thái bình thường cũng cần có thời gian.

Hướng khắc phục:

- Tiếp tục quan tâm, thường xuyên trò chuyện cùng em.

- Thường xuyên gọi em phát biểu trong giờ học, giúp đỡ khi em gặp khó khăn trong học tập. Động viên em tham gia các phong trào của lớp, của trường.

- Động viên tinh thần em. Phát huy vai trò của người con trai trong gia đình.

- Kịp thời hỗ trợ, giải đáp những thắc mắc của em.

- Phối hợp cùng gia đình quan tâm em cho em tham gia các hoạt động TDTT.

Quyết định:

- Tiếp tục theo dõi, hỗ trợ em. Giúp em học tốt, vui vẻ và hòa nhập cùng các bạn.

- Sẽ đến thăm HS khi tình hình dịch bệnh Covid 19 được kiểm soát.

5. Báo cáo phân tích trường hợp thực tiễn tư vấn hỗ trợ học sinh lớp 5

BÁO CÁO PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP THỰC TIỄN

VỀ TƯ VẤN, HỖ TRỢ HỌC SINH KHÓ KHĂN VỀ PHÁT TRIỂN BẢN THÂN

TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VÀ DẠY HỌC

Họ và tên học sinh: ..............

Giáo viên thực hiện tư vấn, hỗ trợ:.................

Lí do tư vấn, hỗ trợ:

Hỗ trợ khó khăn về phát triển bản thân (cách sử dụng phương tiện học trực tuyến, vào học chưa đúng giờ, thực hiện nền nền nếp học tập chưa đúng quy định…)

1. Thông tin của học sinh:

- Thông tin học sinh: Học sinh ............ năm nay học lớp 5B tại trường TH&THCS Quang Trung. Do tình hình dịch bệnh covid nên từ đầu năm nhà trường tổ chức dạy học trực tuyến nhưng vì bố mẹ em  ............ đi làm công nhân tại tỉnh Bình Dương bị kẹt không về được.  ............ ở với ông bà nội đã nhiều tuổi nên không có phương tiện để học trực tuyến. Em phải đi học nhờ nhà bạn bên cạnh.

Do học ở nhà, lại học nhờ bạn nên những ngày đầu  ............ thường đi muộn, đầu tóc, quần áo không chỉnh tề, không mặc đúng đồng phục quy định. em cũng hay quên vở, đồ dùng học tập nên cô giáo thường xuyên phải nhắc nhở. Ban đầu cô giáo chủ nhiệm cũng đã gặp ông bà nội và gọi điện trao đổi với bố mẹ em nhưng tình trạng không được cải thiện nhiều.

- Học sinh mong muốn được đi học trực tiếp đến trường cùng bạn bè

- Khả năng học tập tốt, không có ảnh hưởng về sức khỏe, thể chất.

- Quan hệ giao tiếp (với bạn, thầy cô): Nói lưu loát, tuy nhiên hơi rụt rè, e ngại lúc trả lời những câu hỏi của giáo viên khi đến nhà.

- Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình: ngoan ngoãn, lễ phép, có phần ít nói, ít hiếu động. Gia đình thuộc diện khó khăn nhưng bố mẹ đoàn kết.

- Điểm mạnh: Thích học, ngoan ngoãn, lễ phép

- Hạn chế: Thiếu đồ dùng, phương tiện học tập, không có người thân hỗ trợ thường xuyên những ngày đầu vào học. khả năng thích ứng với môi trường học tập chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu trong những ngày đầu.

- Mong đợi: Giúp được em  ............ tham gia học tập đầy đủ và đúng nội quy.

- Phương pháp : phỏng vấn, quan sát, thảo luận và phân tích sản phẩm

2. Liệt kê những vấn đề/khó khăn của học sinh

+ Ông bà đã lớn tuổi (80 tuổi), không nói được tiếng Kinh, không có tiền mua sắm sách vở, thiết bị học tập đầy đủ.

+ Ông bà nội không biết cách hướng dẫn, nhắc nhở cháu đi học đúng giờ và chuẩn bị trang phục và đồ dùng học tập đúng yêu cầu.

+ Bố mẹ  ............ bị kẹt lại ở Bình Dương do dịch covid, tiền lương làm công nhân những tháng trước để sinh sống tạm bợ qua ngày vì công ty đóng cửa không hoạt động nên tinh thần bố mẹ cũng bị hoảng loạn, không hỗ trợ được con và cũng không biết thu xếp hướng dẫn con mà nhờ cậy cả vào ông bà. Thậm chí bố mẹ còn bảo  ............ nghỉ học để năm sau học lại cũng được.

+ Khi vào học  ............ thiếu thốn mọi thứ từ áo quần, sách vở, phương tiện học tập và cả việc hướng dẫn và chuẩn bị những kĩ năng cần thiết để sẵn sàng vào học lớp 5.

3. Xác định vấn đề của học sinh

Dù em  ............ sống tại buôn  ............, vị trí cách trường học chỉ  ......km nhưng do dịch bệnh nên nhà trường tổ chức dạy học trực tuyến. Bản thân  ............ chưa đến trường lần nào chỉ ở nhà với ông bà.

Nhìn chung kĩ năng tự phục vụ của em  ............ chưa tốt (chưa hình thành được thói quen tự giác dậy sớm; tự chuẩn bị quần áo, sách vở đến nhà bạn học; tự bảo quản đồ dùng cá nhân; tự giác hoàn thành các nhiệm vụ học tập…), lại sống với ông bà, không có bố mẹ bên cạnh,… nên để cải thiện các kĩ năng này, cần có sự hỗ trợ rất tích cực của nhiều lực lượng giáo dục.

4. Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh

- Mục tiêu tư vấn, hỗ trợ

Giúp em  ............ hiểu được việc đến trường học hay học ở nhà cũng đều phải nghiêm túc, chỉnh tề và có đủ sách vở, phương tiện, đồ dùng học tập đúng quy định. Phải tuân thủ, hoàn thành nội dung học tập theo hướng dẫn của cô giáo; đồng thời, hình thành thói quen thực hiện những yêu cầu đó một cách tự giác, nghiêm túc; dần coi những việc đó như là nhu cầu tự phục vụ của chính bản thân mình.

Tạo điều kiện cho em  ............ cải thiện về mặt tâm lí bằng cách ghi nhận, khen ngợi… những công việc em làm được, làm đúng;

Làm thay đổi cách nhìn của ông bà trong việc chăm sóc và nuôi dạy em  ............ tại gia đình đi kèm với các điều kiện mới, giúp em hòa nhập với cách học trực tuyến.

Định hướng cho em  ............ tự nhận thức được bản thân và có khả năng ứng phó tích cực trước những khó khăn, thử thách trong cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bè bạn và xã hội, sống tích cực, chủ động, an toàn và lành mạnh.

- Hướng tư vấn, hỗ trợ:

+ Đến nhà để trò chuyện với ông bà của em  ............, giúp họ hiểu những khó khăn mà em gặp phải và biết cách giúp đỡ em ấy hoàn thành nhiệm vụ;

+ Giáo viên chủ nhiệm gọi điện trực tiếp trao đổi về tình hình học tập tại trường hiện thời để bố mẹ ... hiểu được vấn đề.

+ Giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn bố mẹ, ông bà, người thân (dì của em  ............), trong việc giám sát, hướng dẫn, đốc thúc em ... thực hiện những nhiệm vụ của mình trước khi học bài.

- Nguồn lực:

Cô giáo chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, ông bà, bố mẹ, dì của  ............, cán bộ viễn thông Viettel và bạn bè.

- Sử dụng kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh:

+ Liên lạc trực tiếp tại gia đình.

+ Liên lạc qua điện thoại.

+ Nhóm zalo của lớp.

5. Thực hiện tư vấn, hỗ trợ học sinh

+ Giáo viên chủ nhiệm đã kết hợp với 1 giáo viên bộ môn cùng 1 cán bộ viễn thông của Viettel và trưởng thông buôn  ............ đến nhà để trò chuyện với ông bà của em  ............, giúp họ hiểu những khó khăn mà  ............ gặp phải và biết cách giúp đỡ em ấy hoàn thành nhiệm vụ;

+ Giáo viên chủ nhiệm gọi điện trực tiếp trao đổi về tình hình học tập tại trường hiện thời để bố mẹ em ấy hợp tác, cùng giúp cho em tham gia học tập tốt.

+ Cán bộ viên thông Viettel đến cùng giáo viên để hỗ trợ 1 sim điện thoại có kết nối internet có khuyến mãi 3 tháng sử dụng. Lắp sim và hướng dẫn em  ............ sử dụng, cách học trên điện thoại và hướng dẫn sử dụng an toàn.

+ Giáo viên chủ nhiệm lập nhóm Zalo lớp, mời bố mẹ tham gia và kết nối điện thoại của em  ............ với nhóm. Cách tạo mail để học trên phần mềm Google meet.

+ Hướng dẫn em  ............ một số thao tác học tập trên điện thoại, cách chụp bài học gửi lên zalo cô giáo chủ nhiệm,…

+ Giáo viên chủ nhiệm phối hợp với ông bà, bố mẹ trong việc giám sát, hướng dẫn, đốc thúc em  ............ thực hiện những nhiệm vụ được giao về nhà và tự chuẩn bị trước khi đến lớp.

+ Giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn ông bà và người thân (có một người dì ở nhà bên cạnh) về cách xạc pin điện thoại và một số kĩ năng đảm bảo an toàn cho em  ............ tham gia học ttrên điện thoại.

+ Giáo viên chủ nhiệm cung cấp một lịch biểu ngắn hạn để ông bà ghi chú những vấn đề cần làm để hỗ trợ cháu, dần tạo cho em  ............ thói quen đó với những yêu cầu từ chính ông bà;

+ Giáo viên chủ nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin về lịch học, các hình thức tổ chức học trực tuyến cho bố mẹ của em để họ tích cực dành thời gian quan tâm, hướng dẫn, hỗ trợ con trong giai đoạn đầu làm quen với môi trường sống và học tập mới;

+ Trong quá trình dạy học, giáo viên chủ nhiệm từng bước giúp em  ............ hiểu những yêu cầu bắt buộc phải thực hiện khi đến trường, lớp. Giải thích dần dần cho em hiểu và nhận ra trách nhiệm của mình. Kịp thời động viên, khen ngợi khi em có tiến bộ;

+ Giáo viên chủ nhiệm phối hợp với ông bà, bố mẹ trong việc giám sát, hướng dẫn, đốc thúc em ... thực hiện những nhiệm vụ được giao về nhà và tự chuẩn bị trước khi đến lớp;

+ Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên khen ngợi, khích lệ em  ............ học bài và tham gia hoạt động giáo dục.

+ Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn lồng ghép vào trong một số chủ đề của các môn học về xây dựng và phát triển ý thức học tập, tham gia nền nếp của lớp.

+ Giáo viên chủ nhiệm lồng ghép vào 15 phút sinh hoạt đầu giờ, tiết sinh hoạt lớp, hoạt động trải nghiệm.

6. Đánh giá kết quả tư vấn, hỗ trợ học sinh.

Từ đầu tháng 9/20... đến nay, em  ............ đã thay đổi tích cực. em  ............ đã dần hình thành các thói quen tốt, nhất là thói quen tự phục vụ; thực hiện được những nhiệm vụ mà cô giáo yêu cầu. Ông bà cũng hiểu được tâm lí của cháu và những việc cần làm để giúp cháu. Bố mẹ em  ............ dù ở xa nhưng vẫn cố gắng quan tâm đầy đủ, thường xuyên hơn. Trên lớp, các nhóm bạn luôn sẵn lòng hỗ trợ. Tất cả mọi người cùng chung tay nên đã tạo ra sự thay đổi tích cực ở em ............, em đã thực hiện các nhiệm vụ học tập đều đặn, không nghỉ học, bỏ học giữa chừng.

Từ những thay đổi trên, em ........... đã từng bước phát triển được các phẩm chất, năng lực của mình trong học tập và rèn luyện theo yêu cầu cần đạt của chương trình Giáo dục phổ thông 2018.

Trên đây là Báo cáo phân tích trường hợp thực tiễn tư vấn hỗ trợ học sinh cập nhật mới và đầy đủ nhất năm 2024 cho các khối lớp tiểu học 1, 2, 3, 4, 5. Hy vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các thầy cô tiết kiệm thời gian khi hoàn thiện bài tập module 5: nộp báo cáo phân tích 01 trường hợp thực tiễn về tư vấn, hỗ trợ học sinh tiểu học trong hoạt động giáo dục và dạy học (theo mẫu). Mời thầy cô tải file về để tham khảo và chỉnh sửa cho phù hợp với thực tế học sinh lớp mình.

6. Phương pháp tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học

Theo sự phát triển của xã hội, lĩnh vực giáo dục và dạy học đang ngày càng có nhiều hình thức tư vấn và hỗ trợ học sinh. Hai hình thức chính trong lĩnh vực này bao gồm:

  1. Tư vấn trực tiếp: Đây là hình thức tư vấn và hỗ trợ mà người tư vấn và học sinh gặp gỡ trực tiếp và trao đổi thông tin trực tiếp với nhau. Đây có thể là các buổi tư vấn cá nhân hoặc các cuộc họp nhóm nhỏ.

  2. Tư vấn gián tiếp: Đây là hình thức tư vấn và hỗ trợ mà thông tin được truyền đạt qua các phương tiện không gặp trực tiếp nhau. Các phương tiện này có thể bao gồm điện thoại, e-mail, tin nhắn, v.v.

Các hoạt động tư vấn và hỗ trợ học sinh trong lĩnh vực giáo dục và dạy học có thể được chia thành các hình thức khác nhau dựa trên một số tiêu chí cơ bản:

  • Phương tiện tư vấn và hỗ trợ: Có thể chia thành tư vấn và hỗ trợ trực tiếp (gặp gỡ và trao đổi trực tiếp) và tư vấn và hỗ trợ gián tiếp (qua điện thoại, e-mail, tin nhắn, v.v.).

  • Quy mô tư vấn và hỗ trợ: Có thể chia thành tư vấn và hỗ trợ cá nhân và tư vấn và hỗ trợ nhóm (bao gồm cả nhóm nhỏ và nhóm lớn, chẳng hạn như toàn lớp hoặc toàn trường).

  • Nội dung tư vấn và hỗ trợ: Có thể chia thành tư vấn và hỗ trợ về học tập, giao tiếp, phát triển cá nhân, hướng nghiệp, sức khỏe giới tính, và nhiều hơn nữa

..................

Tham khảo chi tiết:

7. Đáp án trắc nghiệm Module 5 Tiểu Học

8. Đáp án câu hỏi tương tác module 5 Tiểu học

Mời các bạn tham khảo các giáo án khác trong phần Dành cho giáo viên của mục Tài liệu.

Đánh giá bài viết
7 105.453
0 Bình luận
Sắp xếp theo