Câu hỏi ôn tập thi chức danh nghề nghiệp hạng 2
Bộ câu hỏi ôn tập thi chức danh nghề nghiệp hạng 2 có đáp án là tài liệu ôn thi thăng hạng tiêu chuẩn chức danh cực kỳ hữu ích dành cho các thầy cô. Sau đây là nội dung chi tiết câu hỏi ôn tập thi chức danh nghề nghiệp hạng 2 đã được hoatieu.vn sưu tầm. Mời các thầy cô cùng tham khảo.
CÂU HỎI ÔN TẬP THI CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP HẠNG 2
Câu 1: Hãy phân tích những điểm đổi mới cơ bản trong hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục được đề cập trong chương trình? Những đổi mới chương trình tác động như thế nào đến quản trị nhà trường? Nêu thuận lợi và thách thức?
Bài làm:
1. Những điểm đổi mới cơ bản trong hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục:
- Tên gọi của hoạt động: HĐGD được thực hiện trong chương trình hiện hành với tên gọi Hoạt động ngoài giờ lên lớp còn trong chương trình dự thảo mới, hoạt động này được đổi thành tên Hoạt động trải nghiệm.
- Vị trí vai trò trong CTGDPT: Tất cả nội dung giáo dục được thực hiện trong nhà trường đều thông qua Hoạt động trải nghiệm là hoạt động bắt buộc trong nhà trường và bắt buộc đối với 100% học sinh.
- Phát triển chương trình: Dựa trên chương trình khung và các mục tiêu được ban hành thống nhất cho tất cả hệ thống, các cơ sở giáo dục được tự chủ trong phát triển chương trình sao cho phù hợp; học sinh có những cơ hội lựa chọn nội dung phù hợp với bản thân bên cạnh nội dung bắt buộc.
- Tổ chức hoạt động: Đổi mới cách tổ chức các giờ sinh hoạt, kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động trải nghiệm thường xuyên và định kì, giữa cá nhân và tập thể. Tăng cường các hoạt động phục vụ cộng đồng, hoạt động câu lạc bộ trong nhà trường.
- Đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá: Hoạt động trải nghiệm triển khai dưới các hình thức khác nhau và 100% học sinh được tham gia và được đánh giá theo đúng mục tiêu giáo dục về phẩm chất và năng lực. Kết quả đánh giá là điều kiện cho các việc xét tuyển khác nhau trong hệ thống giáo dục.
2. Những đổi mới chương trình tác động đến quản trị nhà trường:
- Lãnh đạo nhà trường giữ vai trò tiên phong trong đổi mới giáo dục. Lãnh đạo tiên phong, phát động phong trài, tạo động lực cho đội ngũ giáo viên mang lại những thành công cho trường học.
- Xây dựng môi trường tích cực trong nhà trường
- Có sự kết hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường để góp phần vào công cuộc đổi mới giáo dục.
- Có kế hoạch phát triển đội ngũ phù hợp, đáp ứng yêu cầu đổi mới.
* Thuận lợi
- Phần lớn nhà trường đã có đủ số lượng GV và đạt chuẩn để gánh vác nhiệm vụ đổi mới.
- Phần lớn giáo viên có tinh thần trách nhiệm, yêu nghề, có đạo đức nghề nghiệp và mong muốn được phát triển.
* Khó khăn, thách thức:
- Phần lớn GV hiện nay còn chưa áp dụng hiệu quả các PPDH và giáo dục tích cực. Các PPDH còn mang tính áp đặt, một chiều.
- GV thường lệ thuộc vào SGK, không dám vượt ra khỏi khuôn khổ.
- Ý thức tự học, tự nâng cao trình độ của nhiều GV còn chưa cao.
- GV chưa thực hiện tốt đánh giá quá trình, hay đánh giá năng lực của HS chủ yếu đánh giá kết quả học tập dựa trên kiến thức môn học;
- Bên cạnh những GV làm rất tốt công tác chủ nhiệm lớp, nhiều GVCN còn rất cứng nhắc trong giáo dục HS, chưa làm tốt công tác kết nối với phụ huynh HS và cộng đồng tham gia vào giáo dục;
- Khi nhà trường được tự chủ về thực hiện CTGD thì GV chưa sẵn sàng và chưa thực sự tự tin trong phát triển chương trình để đáp ứng với giáo dục phân hóa và sát với với đối tượng;
- Chương trình mới đòi hỏi GV tổ chức tốt HĐTN, hoạt động NCKHKT và hoạt động đó cũng đòi hỏi GV phải có năng lực sáng tạo trong việc tổ chức hướng dẫn và đánh giá các hoạt động đó. Tuy nhiên, kinh nghiệm về nội dung này của GV còn rất mỏng.
Câu 2: Mục tiêu của CTGD là gì? Theo anh chị, những nội dung chính của mục tiêu giáo dục cấp tiểu học cần hướng tới là gì? PPGD và kiểm tra đánh giá theo năng lực có gì khác với chương trình tiếp cận nội dung?
1. Mục tiêu của CTGD là:
- Giúp học sinh phát triển khả năng vốn có của bản thân hình thành tính cách và thói quen; phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần; trở thành người học tích cực tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và các năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động cần cù, có tri thức và sáng tạo.
- Hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất chủ yếu sau: yêu đất nước, yêu con người, chăm học, chăm làm, trung thực, trách nhiệm.
- Hình thành và phát triển cho HS những năng lực cốt lõi sau: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
2. Mục tiêu giáo dục của cấp tiểu học cần hướng tới là:
Hình thành những yếu tố căn bản, đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chát và năng lực; định hướng chính vào giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng, những thói quen nề nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt; có được những kiến thức và kĩ năng cơ bản nhất để tiếp tục học THCS.
3. PPGD và kiểm tra đánh giá theo năng lực có gì khác với chương trình tiếp cận nội dung:
* Kiến thức, kĩ năng và thái độ là các thành tố tạo nên năng lực, dạy học theo tiếp cận năng lực cần thường xuyên thực hiện:
- Liên kết giữa kiến thức và kĩ năng.
- Trao đổi giữa kiến thức và kĩ năng.
- Củng cố niềm tin và thái độ trong cả quá trình.
* Giáo dục là vun trồng chăm chút kĩ lưỡng trong cả quá trình:
- Từ việc nhỏ đến việc lớn;
- Từ yêu cầu thấp đến yêu cầu cao;
- Từ nhiệm vụ đơn giản đến nhiệm vụ phức tạp.
* PPDH phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của HS phù hợp với đặc điểm từng lớp học, từng môn học, từng hoạt động giáo dục trải nghiệm, hình thành cách tự học, bồi dưỡng khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui và sự hứng thú học tập.
* Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học và các hoạt động giáo dục được quy định bởi CTGD tiểu học.
* Đánh giá sự hình thành và phát triển dựa trên các nhóm năng lực cốt lõi.
* Đánh giá sự hình thành và phát triển một số phẩm chất cơ bản.
Câu 3: Hãy chỉ ra các yếu tố thúc đẩy và cản trở anh/chị, đồng nghiệp làm việc trong nhà trường. Từ đó đề xuất các cách thức khắc phục. Hãy xác định và phân tích các yếu tố gây trở ngại đối với việc tạo động lực cho GV trong nhà trường tiểu học.
1. Các yếu tố thúc đẩy và cản trở làm việc trong nhà trường. Cách khắc phục
* Các yếu tố thúc đẩy và cản trở làm việc trong nhà trường:
- Sự thành đạt trong công việc.
- Sự thừa nhận thành tích từ cấp trên và đồng nghiệp.
- Chính sách và chế độ quản lí của tổ chức.
- Tiền lương, tiền thưởng, các nguồn phúc lợi khác.
- Quan hệ với cấp trên, đồng nghiệp.
- Các điều kiện làm việc như: phương tiện, thiết bị, môi trường không khí, nhiệt độ, ánh sáng.
* Để tạo động lực cho giáo viên, cnv trong nhà trường cần chú ý tạo ra các yếu tố thỏa mãn các nhu cầu cơ bản đến nâng cao đồng thời cải thiện các yếu tố duy trì. Một số cách tạo động lực như:
- Tạo động lực thông qua việc cải thiện điều kiện làm việc
- Tạo động lực thông qua tiền lương, tiền công, tiền thưởng.
- Tạo động lực thông qua đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nghề nghiệp.
2. Các yếu tố gây trở ngại đối với việc tạo động lực đối với giáo viên:
- Những trở ngại tâm lý – xã hội từ phía giáo viên: Tính ì khá phổ biến khi giáo viên đã được vào biên chế làm cho GV không còn ý thức phấn đấu. Tư tưởng về sự ổn định, ít thay đổi của nghề dạy học cũng làm giảm sự cố gắng, nỗ lực của giáo viên.
- Những trở ngại về môi trường làm việc: Môi trường làm việc có thể kể đến là môi trường vật chất và môi trường tâm lý. Nhiều trường học do không được đầu tư đầy đủ nên phương tiện, thiết bị dạy học thiếu thốn, phòng làm việc cho GV cũng không đầy đủ cũng dễ gây chán nản, làm suy giảm nhiệt tình làm việc. Môi trường tâm lí không được quan tâm và chú ý đúng mức, các quan hệ cấp trên – cấp dưới đồng nghiệp không thuận lợi xuất hiện các xung đột căng thẳng trong nội bộ.
- Những trở ngại về cơ chế chính sách: Mặc dù quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu được khẳng định rõ ràng, song do những cản trở khác nhau mà việc đầu tư cho giáo dục, trực tiếp là cho GV còn hạn chế. Thu nhập thực tế của đại đa số giáo viên còn ở mức thấp. Nghề sư phạm không hấp dẫn được người giỏi. Bên cạnh đó, công tác phúc lợi tại các trường về cơ bản còn hạn hẹp.
Câu 4: Hãy nêu những điều kiện (khác) để thực hiện đổi mới chương trình theo tiếp cận năng lực
1. Tổ chức và quản lý nhà trường:
- Nhà trường có sứ mệnh phát triển nhân cách cho mỗi HS và phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện thường xuyên thay đổi.
- Là trung tâm văn hóa giáo dục của địa phương; được tự chủ về chuyên môn, nhân sự, tài chính; đảm bảo quy chế dân chủ ở cơ sở; chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của Điều lệ trường tiểu học do BGD&ĐT ban hành.
2. Cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh
- Hiệu trưởng, PHT được đánh giá hàng năm từ loại đạt yêu cầu trở lên theo quy định chuẩn HT trường tiểu học; được tập huấn bồi dưỡng về chính trị, quản lí giáo dục và chương trình mới theo quy định.
- Số lượng và cơ cấu GV đảm bảo để dạy các môn học, chuyên đề, 100% GV đạt chuẩn nghề nghiệp, được đảm bảo quyên theo quy định của điều lệ trường và của pháp luật.
- HS đảm bảo các quy định về tuổi và quyền theo quy định.
3. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục.
- Đạt chuẩn yêu cầu về xanh, sạch, đẹp.
- Số lượng quy cách, chất lượng và thiết bị phòng học đảm bảo quy đinh.
- Thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy, học tập và việc sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp.
4. Xã hội hóa giáo dục
- Phối hợp tốt giáo dục gia đình và giáo dục nhà trường
- Phối hợp tốt gd nhà trường và gd xã hội.
Câu 5: Anh/ Chị hãy so sánh sự giống nhau và khác nhau trong hoạt động dạy – học theo tiếp cân trang bị kiến thức là chủ yếu với hoạt động dạy học theo tiếp cận phát triển phẩm chất và năng lực, liên hệ với giáo dục tiểu học.
STT | Dạy – học theo hướng tiếp cận truyền thụ kiến thức | Dạy – học theo hướng tiếp cận phát triển phẩm chất và năng lực |
1 | Dạy và học là quá trình cung cấp và tích lũy thông tin kiến thức và kĩ năng | Dạy và học liên quan đến việc xây dựng các hoạt động có ý nghĩa và vun đắp sự hiểu biết |
2 | HS chưa biết gì, họ là người tiếp nhận những thông tin được dạy | HS đã có sự hiểu biết trước về những cái liên quan đến điều mà HS học trong quá trình trải nghiệm và kiến tạo. |
3 | Dạy học chỉ liên quan đến tương tác giữa gv và hs | GV là người hướng dẫn, hỗ trợ, dạy và học chủ yếu liên quan đến việc trải nghiệm, xây dựng, kiến tạo có ý nghĩa của HS |
4 | HS là người học mang tính cá nhân, động lực dựa trên tính cạnh tranh về thành tích thi cử. | Học trong sự tương tác với người khác là điểm quan trọng trong động lực của HS và trong sự gia tăng kết quả đầu ra. |
5 | Thầy giáo chủ yếu cung cấp sự chỉ dẫn, chỉ bảo để HS có được sự thành công. | GV cần phải sắp xếp hỗ trợ HS làm công việc học của mình |
6 | Kĩ năng tư duy học tập được thông qua các lĩnh vực nội dung chung, | Kĩ năng tư duy và học tập thông qua nội dung cụ thể trong từng bối cảnh và tình huống riêng. |
Câu 6: Hãy nêu các giá trị sống cơ bản hình thành và phát triển các giá trị sống cho học sinh; hãy phân tích các cấp độ đánh giá sự hình thành và phát triển các giá trị sống cho học sinh tiểu học.
1.Các giá trị sống cơ bản hình và phát triển cho học sinh:
* Hòa bình không chỉ là sự vắng bóng của chiến tranh mà là khi chúng ta đang sống hòa thuận và không có sự tranh đấu.
* Tôn trọng: Bẩm sinh con người là vốn quý giá. Tôn trọng bản thân là hạt giống để sự tự tin lớn lên. Khi biết tôn trọng bản thân, sẽ dễ dàng tôn trọng người khác.
* Yêu thương:
- Là nền tảng tạo dựng và nuôi dưỡng các mối quan hệ một cách chân thành và bền vững nhất
- Là nhìn nhận mọi người theo hướng tích cực hơn.
* Khoan dung:
- Là sự cởi mở và nhận ra vẻ đẹp của những điều khác biệt.
- Là biết cho qua đi, trở nên nhẹ nhàng và thanh thản, tiếp tục tiến lên.
- Biết trân trọng những giá trị tốt đẹp ở người khác và nhìn thấy những điều tích cực trong mọi tình huống.
* Trung thực: Làm cho cuộc sống trở nên toàn vẹn hơn.
* Khiêm tốn cho phép bản thân trưởng thành với phẩm giá và lòng chính trực mà không cần đến những bằng chứng thể hiện bên ngoài.
* Hợp tác: Tinh thần hợp tác tồn tại khi mọi người làm việc cùng nhau vì một mục đích chung.
* Hạnh phúc: Hạnh phúc sẽ đến khi lòng ta ngập tràn hi vọng và sống có mục đích.
* Trách nhiệm: Trách nhiệm không phải là điều ràng buộc chúng ta mà nó tạo điều kiện để ta có được những gì ta mong muốn.
* Giản dị: Là biết trân trọng những điều nhỏ bé, bình thường trong cuộc sống.
* Tự do: Là khi các quyền được cân bằng với trách nhiệm, sự lựa chọn được cân bằng với lương tâm.
* Đoàn kết: Mang đến tinh thần hợp tác, nâng cao lòng nhiệt tình và làm cho bầu không khí trở nên ấm áp.
2. Các cấp độ đánh giá sự hình thành và phát triển các giá trị sống
- Cấp độ 1: Hiểu nội hàm, nhớ các biểu hiện quan trọng để tự ý thức.
- Cấp độ 2: Có được các thể hiện qua hành vi, hành động cụ thể, thiết thực của bản thân.
- Cấp độ 3 : Biết chia sẻ, hợp tác để bảo vệ, hình thành và phát triển các giá trị chung.
Câu 7: Anh/chị phác họa mẫu hình GV tiểu học theo yêu cầu đổi mới GDPT. Chia sẻ kinh nghiệm phát hiện HS có năng khiếu và bồi dưỡng HS giỏi.
1. Người giáo viên tiểu học cần có những phẩm chất, nhân cách sau:
- Tự nhiên, chân thật, luôn vui vẻ nhưng không suồng xã với HS;
- Niềm nở, dễ gần, khoan dung, công bằng
- Quan hệ tốt với học sinh: nhanh chóng tiếp cận với HS, quan tâm HS, khuyến khích động viên khen ngợi HS trước tập thể, nhưng không lạm phát lời khen.
- Khéo ứng xử sư phạm trong những tình huống phức tạp; không nên lấy mình làm thước đó để phán xét hay áp đặt HS, mà cần cho HS quyền bày tỏ ý kiến.
- Xây dựng được uy tín thật trước HS và PH. UY tín ấy được xây dựng bằng phẩm chất, năng lực chuyên môn và lòng yêu nghề của GV.
2. Năng lực sư phạm của GV tiểu học gồm năng lực chung và năng lực chuyên biệt.
* Năng lực chung gồm:
- Năng lực chẩn đoán: Phát hiện và nhận biết đầy đủ, chính xác, kịp thời sự phát triển của HS.
- Năng lực đáp ứng: Đưa ra những nội dung, biện pháp giáo dục phù hợp với mục tiêu giáo dục và nhu cầu HS
- Năng lực đánh giá
- Năng lực thiết lập quan hệ thuận lợi với người khác, đặc biệt là với HS;
- Năng lực kết hợp các lực lượng xã hội và thực hiện mục tiêu giáo dục.
* Năng lực chuyên biệt gồm:
- Năng lực dạy học: năng lực hiểu HS, năng lực lựa chọn và phát triển nội dung dạy học, năng lực tổ chức hoạt động học tập của HS.
- Nhóm năng lực giáo dục: năng lực hiểu nhân cách của HS tiểu học, năng lực cảm hóa, năng lực vạch dự án, năng lực giải quyết các tình huống sư phạm.
- Nhóm năng lực tổ chức hoạt động sư phạm.
3. Phát hiện học sinh có năng khiếu và bồi dưỡng học sinh giỏi.
* Phát hiện học sinh có năng khiếu dựa trên các biểu hiện cơ bản như:
- Ngôn ngữ phát triển hơn so với trẻ cùng lứa.
- Đọc nhiều và có khả năng đọc sách không dành cho lứa tuổi.
- Luôn muốn tự giải quyết công việc riêng và luôn đạt kết quả cao.
- Không bằng lòng với kết quả và nhịp điệu làm việc, muốn đạt tới sự hoàn hảo.
- Quan tâm nhiều đến những vấn đề của người lớn: tôn giáo, kinh tế, chính trị,lịch sử, giới tính,....không chấp nhận quyền uy, co tinh thần phê phán.
- Có xu hướng tìm bạn ngang bằng năng lực,thường là hơn tuổi.
- Tinh thần trách nhiệm cao, không muốn bằng mọi giá để có sự đồng thuận.
* Bồi dưỡng học sinh giỏi:
- Bồi dưỡng hứng thú và vốn sống cho học sinh.
- Chọn những kiến thức quan trọng cần bồi dưỡng cho HS và hướng dẫn HS học tập để hình thành kiến thức, kĩ năng.
- Hướng dẫn học sinh cách tư duy và giải quyết vấn đề.
- Đưa các kiến thức bài học vào thực tiễn để hình thành năng lực tương ứng với kiến thức bài học
Câu 8: Quy trình đánh giá ngoài trường tiểu học như thế nào? Vai trò của đánh giá ngoài trong kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học.
1. Quy trình đánh giá ngoài trường tiểu học:
* Bước 1: Nghiên cứu hồ sơ đánh giá
- Quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài, các thành viên sẽ được nhận 1 bộ hồ sơ đánh giá.
- Các thành viên của đoàn phải nghiên cứu đánh giá và các tài liệu liên quan viết 1 bản báo cáo sơ bộ.
- Sau khi hoàn thành báo cáo sơ bộ; đoàn sẽ phân công nghiên cứu sâu một số tiêu chí cho mỗi thành viên, viết bản nhận xét về kết quả nghiên cứu các tiêu chí được phân công; viết phiếu đánh giá tiêu chí, xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ của đoàn.
* Bước 2: Khảo sát sơ bộ tại trường tiểu học
- Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi hoàn thành nghiên cứu hồ sơ đánh giá, trưởng đoàn và thư ký sẽ làm việc với trường trong thời gian 1 ngày để trao đổi về kết quả nghiên cứu và thông báo kế hoạch khảo sát chính thức.
- Toàn bộ nội dung làm việc trong chuyến khảo sát sơ bộ được ghi thành biên bản ghi nhớ.
* Bước 3 : Khảo sát chính thức tại trường tiểu học
Đoàn khảo sát đánh giá trong vòng 3 ngày và thực hiện các công việc:
- Trao đổi với lãnh đạo trường và hội đồng tự đánh giá về công tác tự đánh giá nhà trường.
- Xem xét csvc, trang thiết bị của nhà trường.
- Nghiên cứu các hồ sơ, tài liệu do nhà trường cung cấp.
- Trao đổi phỏng vấn CBQL, GV, CNV,HS.
- Quan sát các hoạt động chính khóa và ngoại khóa.
- Viết báo cáo kết quả khảo sát chính thức.
* Bước 4: Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài
* Bước 5: Thông báo và xử lý kết quả đánh giá ngoài.
-Dự thảo báo cáo đánh giá sau khi được các thành viên nhất trí thông qua, phải được gửi cho cơ sở giáo dục được đánh giá ngoài để lấy ý kiến.
- CSGD phải có phản hồi sau 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận bản dự thảo.
- Trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến không nhất trí của csgd về dự thảo báo cáo, trưởng đoàn phải tổ chức họp đánh giá ngoài để thảo luận về những ý kiến của csgd. Trưởng đoàn phải có văn bản thông báo ý kiến của đoàn về những vấn đề được tiếp thu hoặc bảo lưu và lí do bảo lưu với csgd được đánh giá ngoài đồng thời gửi SGDDT để báo cáo.
- Trong thời gian 5 ngày làm việc, sau khi đoàn họp và thống nhất ý kiến trưởng đoàng và thư ký tập hợp, biên tập, hoàn thiện dự thảo báo cáo đánh giá ngoài.
- Trưởng đoàn hoàn thiện báo cáo đánh giá và gửi kèm toàn bộ hồ sơ làm việc của đoàn vè SGDDT và được lưu trữ tại đây 5 năm.
2. Vai trò:
Đánh giá ngoài là một bước có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quy trình kiểm định chất lượng giáo dục. Cùng với việc tự đánh giá của các nhà trường, đánh giá ngoài sẽ tác động tích cực đến toàn bộ hoạt động của nhà trường nhằm không ngừng nâng cao chất lượng gd, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Câu 9: Hãy nêu quy trình thực hiện một NCKHSPUD. Nêu ưu điểm và hạn chế của các thiết kế khi lựa chọn để thực hiện một NCKHSPUD. Làm thế nào để khắc phục điều này?
* Quy trình thực hiện:
Bước | Hoạt động |
1. Hiện trạng | GV - người nghiên cứu tìm ra những hạn chế của hiện trạng trong việc dạy - học, quản lí giáo dục và các hoạt động khác trong nhà trường; xác định các nguyên nhân gây ra hạn chế đó; Lựa chọn một nguyên nhân mà mình muốn thay đổi. |
2. Giải pháp thay thế | GV - người nghiên cứu suy nghĩ tìm các giải pháp thay thế cho giải pháp hiện tại và liên hệ với các thực tiễn giáo dục đã được thực hiện thành công để có thể áp dụng vào tình huống hiện tại. |
3. Vấn đề nghiên cứu | GV - người nghiên cứu xác định các vấn đề cần nghiên cứu và nêu các giả thuyết. |
4. Thiết kế | GV - người nghiên cứu lựa chọn thiết kế phù hợp để thu thập dữ liệu đáng tin cậy và có giá trị. |
5. Đo lường | GV - người nghiên cứu xây dựng công cụ đo lường và thu thập dữ liệu thiết kế nghiên cứu đáp ứng mục tiêu. |
6. Phân tích | GV - người nghiên cứu phân tích các dữ liệu thu được và giải thích để trả lời các câu hỏi nghiên cứu. |
7. Kết quả | GV - người nghiên cứu đưa ra câu trả lời cho các câu hỏi nghiên cức, đưa ra các kêt luận và khuyến nghị. |
Câu 10: Theo anh/chị, việc xây dựng văn hóa nhà trường và phát triển thương hiệu nhà trường có vai trò như thế nào đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục nói riêng và đối với sự phát triển giáo dục tại địa phương nói chung?
- Giáo dục cho mọi người và của mỗi người.
- Giáo dục không chỉ làm mỗi việc là kiểm soát người học mà đó là quản lý cái phần ở họ có liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ của họ là học tập và dạy học
- Nguyên tắc hướng vào người học trong giảng dạy có ý nghĩa và nó không chỉ là văn hóa mà còn là triết lý giáo dục hiện đại. Nó đòi hỏi tư duy sư phạm, phương pháp giáo dục, kĩ năng dạy học và đặc biệt là phong cách nghề nghiệp của nhà giáo phải đảm bảo các mục tiêu và giá trị nhân văn, tạo ra được môi trường học tập giàu tương tác, giàu thông tin, cởi mở và nhiều cơ hội để người học thể hiện mình.
- Hướng vào người học, dựa vào người học và vì sự phát triển của người học là nguyên tắc không chỉ của văn hóa giảng dạy mà còn của văn hóa quản lý.
- Quản lý trong lĩnh vực này cần quan tâm đến hoạt động và điều kiện học tập, môi trường học tập, nhu cầu học tập, nỗ lực chỉ đạo phát triển và thiết kế các PPDH hiệu quả, bồi dưỡng, rèn luyện các kĩ năng dạy học.
- Yếu tố cốt lõi của văn hóa chất lượng là sự hiểu biết, thừa nhận, cam kết công khai về các mục tiêu chất lượng chung của nhà trường và trong từng công việc.
- Văn hóa chất lượng là chỗ dựa để quản lí nhà trường dễ dàng thực hiện tiếp cận văn hóa tổ chức, bởi vì chất lượng là lợi ích và sự nhất trí của mọi thành viên trong trường.
- Hướng vào chất lượng thể hiện khi nhà trường và các cấp quản lý trên trường xây dụng và thiết kế các hệ thống quản lý chất lượng dựa vào tiêu chuẩn tiên tiến nào đó. Trên cở sở các hệ thống này, quản lí nhà trường có môi trường hành chính khoa học - công nghệ để thực hiện quản lí toàn diện hướng vào chất lượng.
- Hướng vào chất lượng cũng là nguyên tắc quản lí hỗ trợ đắc lực cho cải cách hành chính, chống bệnh thành tích trong giáo dục.
- Tiếp cận văn hóa tổ chức trong quản lí giáo dục không chỉ liên quan đến cơ sở giáo dục mà cần thấm đượm trong toàn bộ nền giáo dục. Giáo dục ngoài sứ mạng phát triển chính mình nó còn có sứ mệnh và sức mạnh phát triển văn hóa, di truyền văn hóa , bảo tồn văn hóa.
- Tự chủ tiếp cận văn hóa tổ chức trong quản lí giáo dục thừa nhận sự đa dạng văn hóa nên nó giúp nền hành chính trong quản lí mềm mại hơn, cụ thể là phi tập trung văn hóa quản lí theo chiều dọc và theo chiều ngang.
- Môi trường hợp tác và kĩ năng cộng tác là văn hóa học hỏi và văn hóa chất lượng của nhà trường. Học hỏi tốt nhất qua hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, và cộng tác để trải nghiệm. Vì vậy khi các nhà quản lí cao nhất trong nhà trường và các quản lí cấp trên trường thực hiện tốt nguyên tắc này thì sẽ giúp làm giảm nhẹ gánh nặng cho các hoạt động chỉ đạo , thanh tra, giám sát và đánh giá giáo dục. Khi có môi trường như vậy mọi người làm việc tự giác và nhiệt thành.
- Quy chế dân chủ cơ sở là nguyên tắc quản lí hàng đầu ở cấp trường mang đậm tính xã hội hóa và các giá trị văn hóa.
- Nhân tố con người quyết định trong số các nguồn lực phát triển ở mọi lĩnh vực.
- Cấu trúc chung và cấu trúc bộ phận trong nhà trường là bộ khung có vai trò trụ cột cho hoạt động quản lý.
- Hiệu trưởng vừa phải dựa vào nền tảng văn hóa vốn có vừa phải biết tạo ra những thay đổi tích cực đồng thời phát triển nền văn hóa đó liên tục theo các giá trị tốt của quá trình hiện đại hóa.
- Quản lí nhà trường theo tiếp cận văn hóa tổ chức là hướng đi tiến bộ cả trong nghiên cứu lẫn trong thực tiễn quản lí trường học vì nó giúp khắc phục rất nhiều những nhược điểm của khuynh hướng hành chính hóa cũng như phát huy được động lực phát triển của nhà trường. Là yếu tố nòng cốt tạo ra sự khác biệt giữa các trường.
- Quản lí nhà trường theo tiếp cận văn hóa tổ chức và xây dựng văn hóa nhà trường cũng là điều kiện quyết định để nhà quản lí tạo cơ hội và môi trường cho sự phát triển đa dạng văn hóa cá nhân ở các thành viên trong tổ chức. Vấn đề quản lý trường học theo tiếp cận văn hóa tổ chức có ý nghĩa khoa học lớn lao không chỉ về khía cạnh văn hóa tổ chức, quảng bá thương hiệu , xây dựng hình ảnh mà chủ yếu để nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lí, đặc biệt khi xúc tiến thay đổi và tạo nền tảng cho phát triển bền vững.
Mời các bạn tham khảo thêm:
Tham khảo thêm
Hướng dẫn xét thăng hạng giáo viên mầm non, phổ thông, dự bị đại học 2019
Hướng dẫn viết bài thu hoạch lớp bồi dưỡng chính trị hè năm 2022
Quy định về xếp lương giáo viên sau thăng hạng 2024
Điều kiện xét thăng hạng giáo viên THCS 2024
Bài thu hoạch nghị quyết TW 8 khóa 12 của Đảng viên
Bài thu hoạch hội nghị Trung ương 10 khóa 12
Bài thu hoạch thăng hạng giáo viên mầm non hạng III
Điều kiện xét thăng hạng giáo viên Tiểu học 2024
- Chia sẻ:Trần Thu Trang
- Ngày:
Câu hỏi ôn tập thi chức danh nghề nghiệp hạng 2
200,3 KB 13/08/2020 5:25:55 CHGợi ý cho bạn
-
Ngân hàng câu hỏi kiểm tra mô đun 2
-
Thiết kế một bài giảng cụ thể ở chương trình Tiểu học, chủ đề về Tự nhiên xã hội, yêu cầu sử dụng Tài nguyên
-
(Mới) Đáp án trắc nghiệm tập huấn môn Sinh học 12 Cánh Diều
-
Sản phẩm cuối khóa module 9 môn Toán
-
(Dạy cuốn chiếu/ Song song) Tải Phụ lục 1, 2, 3 Khoa học tự nhiên 9 Kết nối tri thức file Doc
-
Đáp án trắc nghiệm tập huấn môn Tiếng Anh 8 sách Cánh Diều
-
(Chuẩn) Đáp án trắc nghiệm tập huấn môn Khoa học tự nhiên 9 Kết nối tri thức
-
Gợi ý học tập Mô đun 2 THCS - Tất cả các môn
-
Đáp án trắc nghiệm module 9 Tiểu học (Đủ 4 nội dung) - Tất cả các môn
-
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Âm nhạc cấp tiểu học
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27
Bài viết hay Dành cho giáo viên
Tài liệu giới thiệu sách giáo khoa Toán lớp 2 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống
(Đủ 10 câu) Đáp án trắc nghiệm tập huấn Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo
Đáp án tập huấn SGK lớp 4 (3 bộ sách) 2024
Đáp án trắc nghiệm tập huấn môn Giáo dục thể chất lớp 2 sách Cánh Diều
Đáp án trắc nghiệm tập huấn môn Hoạt động trải nghiệm sách Cùng học để phát triển năng lực
File hình ảnh SGK Tự nhiên xã hội bộ Kết nối tri thức với cuộc sống