Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải

Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải: Quy định về quản lý và bảo trì đường bộ.

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-----------------------

Số: 10/2010/TT-BGTVT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------------------

Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 2010

THÔNG TƯ
Quy định về quản lý và bảo trì đường bộ
________________

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, bảo trì đường bộ như sau:

CHƯƠNG I
QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này qui định nội dung công tác quản lý, bảo trì đường bộ; áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức về quản lý, bảo trì đường bộ và trách nhiệm về quản lý, bảo trì đường bộ.

2. Thông tư này không áp dụng đối với đường cao tốc.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý, bảo trì đường bộ.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ quan quản lý đường bộ là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

2. Công trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác.

3. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bao gồm các loại đường dây, đường ống, tuynen và hào kỹ thuật đặt dọc, ngang qua đường

4. Quy trình bảo trì công trình đường bộ là tài liệu quy định về nội dung, phương pháp, trình tự để thực hiện bảo trì công trình đường bộ. Quy trình bảo trì công trình đường bộ bao gồm quy trình bảo trì các bộ phận, kết cấu công trình và quy trình bảo trì thiết bị lắp đặt, vận hành thiết bị.

5. Bảo dưỡng thường xuyên là các thao tác kỹ thuật được tiến hành thường xuyên nhằm phòng ngừa và khắc phục kịp thời những hư hỏng nhỏ của các bộ phận công trình và thiết bị.

Bảo dưỡng thường xuyên để hạn chế tối đa sự phát triển từ hư hỏng nhỏ trở thành hư hỏng lớn. Các công việc này được thực hiện thường xuyên liên tục hàng ngày, trong suốt cả năm trên toàn bộ tuyến đường, để đảm bảo giao thông vận tải đường bộ được an toàn, thông suốt và êm thuận.

6. Bảo trì công trình là tập hợp các hoạt động nhằm duy trì hoạt động bình thường và đảm bảo an toàn sử dụng công trình.

Công tác bảo trì đường bộ bao gồm công tác bảo dưỡng thường xuyên; sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất.

Công tác sửa chữa định kỳ bao gồm công tác sửa chữa vừa và công tác sửa chữa lớn.

7. Sửa chữa vừa là sửa chữa những hư hỏng, khắc phục những biểu hiện xuống cấp của bộ phận, kết cấu công trình có thể ảnh hưởng đến chất lượng khai thác đường bộ và gây mất an toàn khai thác.

8 Sửa chữa lớn là công việc sửa chữa tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở nhiều bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của công trình.

9. Sửa chữa đột xuất là công việc sửa chữa công trình đường bộ chịu các tác động đột xuất như gió bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy hoặc những tác động đột xuất khác đã dẫn tới những hư hỏng, xuống cấp cần được sửa chữa kịp thời để đảm bảo giao thông liên tục.

Điều 4. Yêu cầu công tác quản lý và bảo trì đường bộ

1. Đường bộ sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa lớn, sửa chữa vừa phải được nghiệm thu, bàn giao, tổ chức quản lý, bảo trì. Thời gian thực hiện quản lý, bảo trì được tính từ ngày chủ đầu tư, chủ quản lý khai thác ký biên bản nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác.

2. Công tác quản lý, bảo trì đường bộ thực hiện theo quy định của quy trình bảo trì, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức quản lý, bảo trì được cơ quan có thẩm quyền công bố.

3. Quy trình bảo trì đường bộ

a) Đối với những dự án đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo áp dụng công nghệ mới, vật liệu mới; dự án có chuyển giao công nghệ mới, đường bộ từ cấp II trở lên thì việc lập quy trình bảo trì do nhà thầu thiết kế hoặc nhà thầu cung cấp thiết bị kỹ thuật lập, bàn giao cho cơ quan quản lý đường bộ hoặc tổ chức, cá nhân bảo trì, khai thác đường bộ cùng với hồ sơ hoàn công. Chi phí cho việc lập quy trình bảo trì được tính vào tổng mức đầu tư của dự án.

Đối với dự án có chuyển giao công nghệ về quản lý khai thác, phải hoàn thành tổ chức đào tạo trước khi bàn giao dự án.

Các dự án có thiết bị, nhà cung cấp thiết bị phải bàn giao quy trình công nghệ vận hành, bảo quản, quy định an toàn lao động và phòng ngừa cháy nổ.

b) Đối với các công trình đường bộ không thuộc điểm a, khoản 3 của Điều này các tổ chức, cá nhân thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ theo các tiêu chuẩn kỹ thuật và các qui định hiện hành.

c) Đối với công trình đầu tư theo hình thức: BOT (Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao), BTO (Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh), BT (Xây dựng - Chuyển giao); Nhà đầu tư phải căn cứ quy mô công trình nêu tại điểm a khoản 3 của Điều này để lập quy trình bảo trì, gửi tới Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng dự án BOT, BTO, BT.

4. Nhà thầu thực hiện công tác bảo trì đường bộ phải thực hiện đầy đủ yêu cầu về an toàn, vệ sinh và môi trường theo quy định sau:

a) Khi thực hiện công tác bảo trì phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp phép thi công, chấp thuận phương án đảm bảo giao thông. Nhà thầu phải có biện pháp, tiến độ, bố trí thời gian và tổ chức thi công hợp lý, đủ biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông, phân luồng, phân làn và có người gác hướng dẫn giao thông đảm bảo cho người, phương tiện tham gia giao thông qua lại an toàn, thông suốt;

b) Trong thời gian thi công thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường, an toàn lao động.

5. Công tác bảo trì sau khi nghiệm thu, bàn giao cho chủ quản lý khai thác (cơ quan quản lý đường bộ) phải được bảo hành trong thời gian 12 tháng (mười hai tháng) đối với sửa chữa định kỳ hoặc bước 2 quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 6 của Thông tư này. Đối với công tác bảo dưỡng thường xuyên, phải đảm bảo hoạt động hiệu quả, an toàn đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.

Đánh giá bài viết
1 551
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi