Thông tư 30/2016/TT-BCA quy định công tác của Giáo viên chủ nhiệm ở trường giáo dưỡng do Bộ Công an ban hành

Thông tư 30/2016/TT-BCA - Quy định công tác của Giáo viên chủ nhiệm ở trường giáo dưỡng do Bộ Công an ban hành

Thông tư 30/2016/TT-BCA quy định công tác của Giáo viên chủ nhiệm ở trường giáo dưỡng do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành ngày 11/7/2016. Cụ thể Thông tư quy định về tiêu chuẩn Giáo viên chủ nhiệm, kiểm tra, bồi dưỡng, bố trí, trang bị, điều kiện làm việc và nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý, giáo dục học sinh trường giáo dưỡng của Giáo viên chủ nhiệm ở các trường giáo dưỡng.

Quyết định 2457/QĐ-BCA-V19 kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện dân chủ ở cơ sở của Bộ Công an

Nghị định 55/2016/NĐ-CP điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp đối với giáo viên mầm non

Thông tư 43/2012/TT-BGDĐT về điều lệ hội thi giáo viên chủ nhiệm giỏi

BỘ CÔNG AN
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 30/2016/TT-BCA Hà Nội, ngày 11 tháng 7 năm 2016

THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CÔNG TÁC CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 02/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2014 quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc;

Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định công tác của Giáo viên chủ nhiệm ở trường giáo dưỡng.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về tiêu chuẩn Giáo viên chủ nhiệm, kiểm tra, bồi dưỡng, bố trí, trang bị, điều kiện làm việc và nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý, giáo dục học sinh trường giáo dưỡng của Giáo viên chủ nhiệm ở các trường giáo dưỡng (sau đây viết gọn là Giáo viên chủ nhiệm).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Cơ quan quản lý trường giáo dưỡng.

2. Trường giáo dưỡng.

3. Giáo viên chủ nhiệm.

4. Học sinh trường giáo dưỡng (sau đây viết gọn là học sinh).

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác của Giáo viên chủ nhiệm.

Điều 3. Hành vi bị nghiêm cấm

1. Những việc cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân không được làm.

2. Vay, mượn, xin, mua, bán, trao đổi hoặc nhận tiền, quà biếu của học sinh và thân nhân của họ dưới bất kỳ hình thức nào.

3. Tự ý tiếp xúc, quan hệ với thân nhân của học sinh nhằm mục đích cá nhân. Trường hợp tiếp xúc với thân nhân học sinh để phối hợp quản lý, giáo dục học sinh thì phải được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng và phải tiếp xúc tại nhà thăm gặp.

4. Cho học sinh sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc trái quy định, cho học sinh tàng trữ, sử dụng đồ vật cấm.

5. Có lời nói, hành vi xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, xúc phạm danh dự, phân biệt đối xử, đánh đập, trù dập học sinh; tiết lộ bí mật đời tư của học sinh không đúng quy định.

6. Làm sai lệch hồ sơ, tài liệu liên quan đến học sinh; sử dụng học sinh để thực hiện mục đích cá nhân.

Điều 4. Tiêu chuẩn Giáo viên chủ nhiệm

1. Phải là người có phẩm chất chính trị tốt, nắm vững đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hiểu biết chuyên môn nghiệp vụ.

2. Tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc một trong các trường Cảnh sát, An ninh hoặc các ngành khác. Trường hợp tốt nghiệp các trường ngoài Công an nhân dân thì phải qua lớp đào tạo nghiệp vụ an ninh hoặc cảnh sát.

Điều 5. Kiểm tra, bồi dưỡng Giáo viên chủ nhiệm

Định kỳ hai năm một lần, Giáo viên chủ nhiệm phải tham dự kiểm tra, bồi dưỡng kiến thức về pháp luật, tâm lý, giáo dục công dân và nghiệp vụ Công an do Hiệu trưởng tổ chức. Chương trình kiểm tra, bồi dưỡng thực hiện theo quy định Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp.

Điều 6. Bố trí Giáo viên chủ nhiệm

1. Mỗi trường giáo dưỡng được tổ chức một Đội Giáo viên chủ nhiệm do Đội trưởng phụ trách; trường hợp trường giáo dưỡng có nhiều phân hiệu thì mỗi phân hiệu thành lập một Tổ Giáo viên chủ nhiệm do một Phó Đội trưởng phụ trách.

2. Căn cứ vào tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này và yêu cầu công tác quản lý, giáo dục học sinh, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng (sau đây viết gọn là Hiệu trưởng) quyết định, bố trí cán bộ làm giáo viên chủ nhiệm cho phù hợp, theo hướng ổn định, chuyên sâu.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM Ở CÁC TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG

Điều 7. Quản lý học sinh

1. Nghiên cứu hồ sơ, tìm hiểu lý lịch của học sinh để biết họ và tên khai sinh, bí danh, tuổi, quê quán, nơi thường trú, thành viên gia đình, người thân quen của học sinh; lập hồ sơ tóm tắt của từng học sinh, thường xuyên bổ sung, cập nhật thông tin, tài liệu liên quan đến quá trình chấp hành quyết định của học sinh và thực hiện việc quản lý hồ sơ theo quy định.

2. Hướng dẫn học sinh những điều cần biết khi vào trường giáo dưỡng.

3. Thường xuyên gặp gỡ, tiếp xúc với học sinh, nắm bắt diễn biến tư tưởng, tâm lý, thái độ, nguyên nhân vi phạm pháp luật của học sinh. Mỗi tháng phải giáo dục, tư vấn cho ít nhất 1/3 số học sinh trong tổ, đội mình phụ trách.

4. Phối hợp với Cảnh sát bảo vệ và các đội nghiệp vụ xây dựng, tổ chức thực hiện các phương án phòng, chống tình huống đột xuất, bạo loạn, phá hoại trường giáo dưỡng, gây tổn hại sức khỏe, tính mạng, danh dự của cán bộ, học sinh trường giáo dưỡng; phòng, chống học sinh trường giáo dưỡng trốn hoặc có hành vi vi phạm nội quy trường giáo dưỡng; ngăn chặn đối tượng từ bên ngoài tấn công, gây rối tại trường giáo dưỡng; bảo vệ trường giáo dưỡng an toàn trong mọi tình huống.

5. Phối hợp với các đội nghiệp vụ bố trí chỗ nằm cho học sinh và thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn học sinh thực hiện.

6. Xây dựng kế hoạch và phối hợp với Đội Giáo vụ, hồ sơ cho học sinh viết bản tự thuật về những việc mình biết liên quan đến các đối tượng vi phạm pháp luật hiện đang ở ngoài trường giáo dưỡng mà chưa bị phát hiện, xử lý hoặc học sinh vi phạm nội quy trường giáo dưỡng.

Điều 8. Giáo dục học sinh

1. Xây dựng kế hoạch giáo dục đối với tổ, đội học sinh, từng học sinh phù hợp với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật, đặc điểm nhân thân và diễn biến tư tưởng của học sinh.

2. Hướng dẫn học sinh đăng ký thi đua; tổ chức thực hiện các phong trào thi đua.

3. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc học sinh chấp hành nghiêm nội quy, quy định của trường giáo dưỡng; thực hiện nếp sống văn hóa, vệ sinh cá nhân, buồng ở, phòng ngủ, nơi sinh hoạt chung, giữ gìn an ninh, trật tự trường giáo dưỡng.

4. Hàng tuần, gặp gỡ học sinh ít nhất 02 lần trở lên (trừ trường hợp đột xuất) để nắm bắt diễn biến tâm lý, kịp thời động viên, tư vấn, giáo dục để học sinh yên tâm chấp hành quyết định; quan tâm thăm hỏi, chăm sóc học sinh ốm đau hoặc có hoàn cảnh đặc biệt.

5. Chủ động nghiên cứu, hướng dẫn, giải thích cho học sinh các quy định liên quan đến học sinh trường giáo dưỡng; phối hợp tuyên truyền thời sự, chính sách, pháp luật, giáo dục phẩm chất đạo đức, nhân cách, lịch sử truyền thống cách mạng, lòng yêu nước, tự hào dân tộc, bản lĩnh, ý chí của người Việt Nam cho học sinh. Phối hợp tổ chức các hoạt động tư vấn, học nghề, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí, đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình.

6. Phối hợp với cán bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, học tập, chăm sóc y tế cho học sinh.

7. Định kỳ tuần, tháng, quý, năm hoặc khi có yêu cầu, tổ chức sinh hoạt tổ, đội học sinh do mình phụ trách để kiểm điểm, đánh giá kết quả rèn luyện, học tập, lao động của tập thể và từng học sinh; tổ chức họp bình xét, xếp loại chấp hành quyết định, đề nghị thưởng phép, giảm thời hạn chấp hành quyết định cho học sinh; đồng thời, dự kiến kế hoạch quản lý, giáo dục thời gian tiếp theo.

8. Hướng dẫn học sinh thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo; tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo của học sinh để báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.

Đánh giá bài viết
1 176
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo