Thông tư 08/2021/TT-NHNN về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
Thông tư số 08/2021/TT-NHNN
- Nội dung Thông tư 08 2021 NHNN
- Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Các trường hợp cho vay đặc biệt
- Điều 5. Nguyên tắc cho vay đặc biệt, xử lý khoản cho vay đặc biệt
- Điều 6. Chuyển khoản cho vay tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt
- Điều 7. Thẩm quyền ký các văn bản trong hồ sơ đề nghị vay đặc biệt, hồ sơ đề nghị gia hạn vay đặc biệt, hợp đồng cho vay đặc biệt
- Chương II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
- Điều 8. Mục đích sử dụng khoản vay đặc biệt
- Điều 9. Số tiền cho vay đặc biệt
- Điều 10. Thời hạn cho vay đặc biệt
- Điều 11. Lãi suất
- Điều 12. Tài sản bảo đảm đối với khoản cho vay đặc biệt do Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định
- Điều 13. Điều kiện tài sản bảo đảm
- Điều 14. Gia hạn cho vay đặc biệt
- Điều 15. Trả nợ vay đặc biệt
Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 08/2021/TT-NHNN về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Ngày 06/7/2021 Thông tư 08/2021/TT-NHNN được Ngân hàng nhà nước ban hành về chế độ cho vay đặc biệt. Theo đó các trường hợp cho vay đặc biệt được quy định tại Thông tư này như sau:
Cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đối với tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt;
........................
Sau đây là nội dung chi tiết của Thông tư số 08 2021 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung Thông tư 08 2021 NHNN
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM __________ Số: 08/2021/TT-NHNN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ____________________ Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 2021 |
THÔNG TƯ
Quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
____________________
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước), Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng khác đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức tín dụng.
2. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phương án cơ cấu lại là một trong các phương án quy định tại khoản 35 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).
2. Phương án chuyển nhượng là phương án quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng (sau đây gọi là Luật số 17/2017/QH14).
3. Bên đi vay đặc biệt (sau đây gọi là bên đi vay) là tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt vay đặc biệt tại Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng khác.
4. Bên cho vay đặc biệt (sau đây gọi là bên cho vay) là Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng khác cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
5. Lãi suất cho vay đặc biệt ưu đãi (sau đây gọi là lãi suất ưu đãi) là lãi suất thấp hơn lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ tại thời điểm khoản cho vay đặc biệt được giải ngân, gia hạn.
6. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính.
Điều 4. Các trường hợp cho vay đặc biệt
1. Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt bằng nguồn tiền từ thực hiện chức năng của ngân hàng trung ương về phát hành tiền trong các trường hợp sau:
a) Cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đối với tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt;
b) Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính, tổ chức tài chính vi mô theo phương án phục hồi đã được phê duyệt;
c) Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với ngân hàng thương mại theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt;
d) Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% đối với ngân hàng thương mại đã được mua bắt buộc trước ngày Luật số 17/2017/QH14 có hiệu lực theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật số 17/2017/QH14 (sau đây gọi là quyết định của Thủ tướng Chính phủ);
đ) Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% đối với ngân hàng thương mại đã được mua bắt buộc trước ngày Luật số 17/2017/QH14 có hiệu lực sau chuyển nhượng theo phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt.
2. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong các trường hợp sau:
a) Cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đối với tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt;
b) Cho vay đặc biệt theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ thanh khoản đối với công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô từ Quỹ dự phòng nghiệp vụ khi công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trước khi phương án cơ cấu lại được phê duyệt;
c) Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô từ Quỹ dự phòng nghiệp vụ theo phương án phục hồi đã được phê duyệt.
3. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong các trường hợp sau:
a) Cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đối với tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt;
b) Cho vay đặc biệt theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ thanh khoản đối với quỹ tín dụng nhân dân từ Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân khi quỹ tín dụng nhân dân có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trước khi phương án cơ cấu lại được phê duyệt;
c) Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với quỹ tín dụng nhân dân từ Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo phương án phục hồi đã được phê duyệt.
4. Tổ chức tín dụng khác cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong các trường hợp sau:
a) Cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đối với tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt;
b) Cho vay đặc biệt để hỗ trợ phục hồi đối với tổ chức tín dụng theo phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.
Điều 5. Nguyên tắc cho vay đặc biệt, xử lý khoản cho vay đặc biệt
1. Đối với khoản cho vay đặc biệt quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1, điểm c khoản 2, điểm c khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 4 Thông tư này, số tiền cho vay đặc biệt, mục đích sử dụng khoản cho vay đặc biệt, tài sản bảo đảm cho khoản cho vay đặc biệt, lãi suất cho vay đặc biệt, thời hạn cho vay đặc biệt, việc trả nợ cho vay đặc biệt, việc miễn, giảm tiền lãi cho vay đặc biệt, việc xử lý đối với khoản cho vay đặc biệt đã cho vay (bao gồm cả việc gia hạn khoản cho vay đặc biệt, lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn) thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt.
2. Việc cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất ưu đãi đến mức 0% do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Đối với khoản cho vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 4, Điều 6 thực hiện theo quy định tại Thông tư này; đối với các nội dung của khoản cho vay đặc biệt đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc đã được phê duyệt tại phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng thì thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt.
4. Đối với khoản cho vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 4 Thông tư này, số tiền cho vay đặc biệt, mục đích sử dụng khoản cho vay đặc biệt, tài sản bảo đảm cho khoản cho vay đặc biệt, lãi suất cho vay đặc biệt, thời hạn cho vay đặc biệt, việc trả nợ cho vay đặc biệt, việc miễn, giảm tiền lãi cho vay đặc biệt, việc xử lý đối với khoản cho vay đặc biệt đã cho vay (bao gồm cả việc gia hạn khoản cho vay đặc biệt, lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn) thực hiện theo thỏa thuận giữa bên cho vay và bên đi vay.
5. Đồng tiền cho vay đặc biệt là đồng Việt Nam.
6. Việc nhận, xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Điều 6. Chuyển khoản cho vay tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt
1. Kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt, khoản cho vay tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng đó được chuyển thành khoản cho vay đặc biệt như sau:
a) Đối với trường hợp số dư cho vay tái cấp vốn còn trong hạn, số dư nợ gốc cho vay tái cấp vốn được chuyển thành số dư nợ gốc cho vay đặc biệt, số dư nợ lãi cho vay tái cấp vốn được chuyển thành số dư nợ lãi cho vay đặc biệt, ngày đến hạn của khoản cho vay đặc biệt là ngày đến hạn của khoản cho vay tái cấp vốn, lãi suất của khoản cho vay đặc biệt bằng lãi suất của khoản cho vay tái cấp vốn;
b) Trường hợp khoản cho vay đặc biệt được gia hạn thì lãi suất gia hạn cho vay đặc biệt bằng lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ tại thời điểm khoản cho vay đặc biệt được gia hạn;
c) Đối với trường hợp số dư cho vay tái cấp vốn đã quá hạn, số dư nợ gốc cho vay tái cấp vốn quá hạn được chuyển thành số dư nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn, số dư nợ lãi cho vay tái cấp vốn chậm trả (kể cả số dư nợ lãi phát sinh đối với số tiền tái cấp vốn tổ chức tín dụng phải trả theo quy định nhưng chưa được trả đúng hạn) chuyển thành số dư nợ lãi cho vay đặc biệt chậm trả, lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn bằng lãi suất đối với nợ gốc cho vay tái cấp vốn quá hạn, việc áp dụng lãi suất đối với nợ lãi cho vay đặc biệt chậm trả thực hiện như đối với nợ lãi cho vay tái cấp vốn chậm trả.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày khoản cho vay tái cấp vốn được chuyển thành khoản cho vay đặc biệt, tổ chức tín dụng phải hoàn thành việc thực hiện quy định tại điểm a khoản 4 Điều 12 Thông tư này để tổng giá trị quy đổi của các tài sản bảo đảm đủ điều kiện quy định tại Điều 13 Thông tư này (sau đây gọi là tài sản bảo đảm đủ điều kiện) không thấp hơn số dư nợ gốc cho vay tái cấp vốn được chuyển thành số dư nợ gốc cho vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Việc chuyển khoản cho vay tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt được quy định tại Quyết định của Ngân hàng Nhà nước đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt.
Điều 7. Thẩm quyền ký các văn bản trong hồ sơ đề nghị vay đặc biệt, hồ sơ đề nghị gia hạn vay đặc biệt, hợp đồng cho vay đặc biệt
Thẩm quyền ký các văn bản trong hồ sơ đề nghị vay đặc biệt, hồ sơ đề nghị gia hạn vay đặc biệt, hợp đồng cho vay đặc biệt của bên đi vay là người đại diện hợp pháp của bên đi vay.
Chương II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 8. Mục đích sử dụng khoản vay đặc biệt
1. Bên đi vay chỉ được sử dụng khoản vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này để chi trả tiền gửi của người gửi tiền là cá nhân tại bên đi vay; việc sử dụng khoản vay đặc biệt để chi trả tiền gửi của đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng trường hợp cụ thể.
2. Các đối tượng được chi trả quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm:
a) Người có liên quan của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 28 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Người điều hành của tổ chức tín dụng;
c) Người có liên quan của người quản lý, người điều hành, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 28 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 9. Số tiền cho vay đặc biệt
Số tiền cho vay đặc biệt trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này do Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định trên cơ sở tình hình khả năng chi trả của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Điều 10. Thời hạn cho vay đặc biệt
Thời hạn cho vay đặc biệt trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này do Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định nhưng dưới 12 tháng.
Điều 11. Lãi suất
1. Đối với khoản cho vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này:
a) Lãi suất cho vay đặc biệt, lãi suất gia hạn cho vay đặc biệt bằng lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ tại thời điểm khoản cho vay đặc biệt được giải ngân, gia hạn;
b) Lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay đặc biệt trong hạn của khoản vay tại thời điểm chuyển quá hạn;
c) Không áp dụng lãi suất đối với nợ lãi chậm trả.
2. Đối với khoản cho vay đặc biệt quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này:
a) Lãi suất cho vay đặc biệt, lãi suất gia hạn cho vay đặc biệt là lãi suất ưu đãi đến mức 0% do Ngân hàng Nhà nước quyết định;
b) Lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay đặc biệt trong hạn của khoản vay tại thời điểm chuyển quá hạn;
c) Không áp dụng lãi suất đối với nợ lãi chậm trả.
Điều 12. Tài sản bảo đảm đối với khoản cho vay đặc biệt do Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định
1. Trường hợp khoản vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 4, điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này, bên đi vay phải sử dụng tài sản bảo đảm theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Cầm cố: Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, trái phiếu Chính phủ (gồm: tín phiếu Kho bạc, trái phiếu Kho bạc, trái phiếu công trình Trung ương, công trái xây dựng Tổ quốc, trái phiếu Chính phủ do Ngân hàng Phát triển Việt Nam (trước đây là Quỹ Hỗ trợ phát triển) được Thủ tướng Chính phủ chỉ định phát hành), trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thanh toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn, trái phiếu Chính quyền địa phương trong Danh mục giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước;
b) Cầm cố trái phiếu được phát hành bởi ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (trừ các ngân hàng thương mại đã được mua bắt buộc);
c) Cầm cố trái phiếu được phát hành bởi tổ chức tín dụng không được kiểm soát đặc biệt (trừ ngân hàng thương mại quy định tại điểm b Khoản này) và doanh nghiệp khác;
d) Thế chấp quyền đòi nợ phát sinh từ khoản cho vay của bên đi vay đối với khách hàng (trừ tổ chức tín dụng).
2. Giá trị tài sản bảo đảm:
a) Giá trị của các tài sản bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giá trị quy đổi của từng tài sản bảo đảm cho khoản vay đặc biệt được xác định theo công thức sau:
TS=\(\tfrac{GT}{TL}\)
Trong đó:
TS: Giá trị quy đổi của từng tài sản bảo đảm;
GT: Giá trị của từng tài sản bảo đảm được xác định theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;
TL: Tỷ lệ quy đổi tài sản bảo đảm tương ứng với từng tài sản bảo đảm.
c) Tỷ lệ quy đổi tài sản bảo đảm (TL) được xác định như sau:
(i) Đối với giấy tờ có giá quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, TL bằng tỷ lệ tối thiểu giữa giá trị giấy tờ có giá và số tiền cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;
(ii) Đối với tài sản bảo đảm quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này, TL bằng 170%.
d) Tại thời điểm đề nghị vay đặc biệt, gia hạn vay đặc biệt, tổ chức tín dụng phải bảo đảm tổng giá trị quy đổi của các tài sản bảo đảm đủ điều kiện không thấp hơn số tiền đề nghị vay đặc biệt, đề nghị gia hạn vay đặc biệt.
3. Trường hợp có tài sản bảo đảm quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều này không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2, 3 Điều 13 Thông tư này dẫn đến tổng giá trị quy đổi của các tài sản bảo đảm đủ điều kiện thấp hơn số dư nợ gốc vay đặc biệt thì bên đi vay phải hoàn thành việc thực hiện quy định tại điểm a khoản 4, điểm a khoản 5 Điều này để tổng giá trị quy đổi của các tài sản bảo đảm đủ điều kiện không thấp hơn số dư nợ gốc vay đặc biệt trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tổng giá trị quy đổi của các tài sản bảo đảm đủ điều kiện thấp hơn số nợ dư gốc vay đặc biệt.
4. Đối với khoản cho vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4, điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này, việc bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 6, khoản 3 Điều này được thực hiện như sau:
a) Bên đi vay có văn bản đề nghị bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm (đã được Ban kiểm soát đặc biệt phê duyệt), trong đó nêu rõ tài sản bảo đảm đề nghị bổ sung, tài sản bảo đảm đề nghị thay thế và gửi đơn vị đang hạch toán khoản cho vay đặc biệt (Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố hoặc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước);
b) Căn cứ văn bản đề nghị của bên đi vay quy định tại điểm a Khoản này, đơn vị đang hạch toán khoản cho vay đặc biệt thực hiện hoặc phối hợp với đơn vị liên quan thực hiện các thủ tục bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm; trường hợp thay thế phải bảo đảm việc rút bớt tài sản bảo đảm không đủ điều kiện chỉ được thực hiện sau khi tài sản bảo đảm đủ điều kiện đã được bổ sung.
5. Đối với khoản cho vay đặc biệt quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này, việc bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều này được thực hiện như sau:
a) Bên đi vay gửi văn bản đề nghị bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm (đã được Ban kiểm soát đặc biệt phê duyệt) cho bên cho vay, trong đó nêu rõ tài sản bảo đảm đề nghị bổ sung và tài sản bảo đảm đề nghị thay thế;
b) Căn cứ văn bản đề nghị của bên đi vay quy định tại điểm a Khoản này, bên cho vay thực hiện bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm, trường hợp thay thế phải bảo đảm việc rút bớt tài sản bảo đảm không đủ điều kiện chỉ được thực hiện sau khi tài sản bảo đảm đủ điều kiện đã được bổ sung. Bên cho vay thông báo bằng văn bản cho Ban kiểm soát đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, Vụ Chính sách tiền tệ) về việc đã bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm.
Điều 13. Điều kiện tài sản bảo đảm
1. Giấy tờ có giá quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 12 Thông tư này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Được phát hành bằng đồng Việt Nam;
b) Đang được lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả trực tiếp lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước hoặc lưu ký tại Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
c) Không phải là giấy tờ có giá do bên đi vay phát hành;
d) Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá phải dài hơn thời hạn của khoản vay đặc biệt.
2. Trái phiếu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 12 Thông tư này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đang được niêm yết theo quy định của pháp luật;
c) Có tài sản bảo đảm và giá trị tài sản bảo đảm theo kết quả đánh giá theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng tại thời điểm gần nhất với thời điểm nộp hồ sơ đề nghị vay đặc biệt, hồ sơ đề nghị gia hạn vay đặc biệt hoặc thời điểm chuyển khoản cho vay tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt hoặc thời điểm đánh giá tài sản bảo đảm theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng trong thời gian vay đặc biệt không thấp hơn mệnh giá trái phiếu.
3. Khoản cho vay quy định tại điểm d khoản 1 Điều 12 Thông tư này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Bằng đồng Việt Nam;
b) Được phân loại nợ vào nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có của tổ chức tín dụng, không bao gồm khoản cho vay được cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
c) Có bảo đảm bằng tài sản theo quy định của pháp luật đối với toàn bộ giá trị khoản cho vay và giá trị tài sản bảo đảm theo kết quả đánh giá theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng tại thời điểm gần nhất với thời điểm nộp hồ sơ đề nghị vay đặc biệt, hồ sơ đề nghị gia hạn vay đặc biệt hoặc thời điểm chuyển khoản cho vay tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt hoặc thời điểm đánh giá tài sản bảo đảm theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng trong thời gian vay đặc biệt không thấp hơn dư nợ của khoản cho vay.
Điều 14. Gia hạn cho vay đặc biệt
Trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị gia hạn khoản vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 4, điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này khi chưa có phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt hoặc thay đổi phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng nhưng chưa được phê duyệt:
1. Ngân hàng Nhà nước xem xét việc gia hạn khoản cho vay đặc biệt trên cơ sở tình hình khả năng chi trả của tổ chức tín dụng hoặc chủ trương cơ cấu lại tổ chức tín dụng theo quy định tại Luật số 17/2017/QH14 (sau đây gọi là chủ trương cơ cấu lại) được Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc chủ trương cơ cấu lại đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước quyết định hoặc phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng được Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Thời gian gia hạn mỗi lần dưới 12 tháng.
Điều 15. Trả nợ vay đặc biệt
1. Khi khoản vay đặc biệt đến hạn, bên đi vay phải trả hết nợ gốc, lãi vay đặc biệt cho bên cho vay.
2. Bên đi vay có thể trả nợ vay đặc biệt trước hạn.
3. Trường hợp khoản vay đặc biệt theo quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 4, Điều 6 Thông tư này, bên đi vay phải trả nợ trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp bên đi vay có tiền thu hồi từ quyền đòi nợ làm tài sản bảo đảm cho khoản vay đặc biệt (sau đây gọi là tiền thu hồi nợ), trong thời hạn 05 ngày làm việc đầu tháng, bên đi vay phải trả nợ gốc vay đặc biệt số tiền bằng tổng số tiền thu hồi nợ phát sinh trong tháng trước liền kề theo thứ tự từ khế ước nhận nợ còn dư nợ được ký sớm nhất;
b) Trường hợp bên đi vay không bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 2 Điều 6, khoản 3 Điều 12 Thông tư này, trong thời hạn 03 ngày làm việc tiếp theo sau thời hạn phải bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 6, khoản 3 Điều 12 Thông tư này, bên đi vay phải trả nợ gốc vay đặc biệt số tiền tối thiểu bằng số chênh lệch giữa số dư cho vay đặc biệt so với tổng giá trị quy đổi của các tài sản bảo đảm đủ điều kiện;
c) Đối với khoản cho vay đặc biệt quy định tại Điều 6 Thông tư này, ngoài việc trả nợ theo các quy định tại điểm a, b Khoản này, tổ chức tín dụng còn phải trả nợ theo hợp đồng cho vay tái cấp vốn đã ký.
4. Đối với khoản cho vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này, trường hợp bị phát hiện sử dụng tiền vay đặc biệt không đúng mục đích, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo vi phạm quy định tại điểm d khoản 2, điểm i khoản 4 Điều 26 Thông tư này (sau đây gọi là ngày Ngân hàng Nhà nước có thông báo), bên đi vay phải trả nợ cho bên cho vay số tiền như sau:
a) Toàn bộ gốc, lãi của khoản cho vay đặc biệt;
b) Số tiền lãi phát sinh trên số tiền nợ gốc đã sử dụng không đúng mục đích với mức lãi suất bằng 130% lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ tại ngày Ngân hàng Nhà nước có thông báo, kể từ ngày bên đi vay nhận giải ngân số tiền nợ gốc sử dụng không đúng mục đích đến ngày Ngân hàng Nhà nước có thông báo.
5. Đối với khoản cho vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4, điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này mà bên đi vay không trả nợ theo quy định tại khoản 1 Điều này và không được gia hạn hoặc không trả nợ theo quy định tại khoản 4 Điều này và số dư cho vay đặc biệt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư này, biện pháp xử lý của Ngân hàng Nhà nước như sau:
a) Chuyển dư nợ khoản cho vay đặc biệt sang theo dõi quá hạn, áp dụng lãi suất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Thông tư này đối với số tiền nợ gốc cho vay đặc biệt không trả nợ đúng hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phương pháp tính và hạch toán thu, trả lãi trong hoạt động nhận tiền gửi và cho vay giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng (trừ số dư cho vay đặc biệt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư này);
b) Trích tài khoản của bên đi vay tại Ngân hàng Nhà nước để thu hồi nợ (gốc, lãi) cho vay đặc biệt sau khi có văn bản thông báo cho tổ chức tín dụng về việc trích tài khoản của bên đi vay để thu hồi nợ;
c) Yêu cầu bên đi vay chuyển quyền sở hữu tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư này cho Ngân hàng Nhà nước;
d) Thực hiện các biện pháp để xử lý tài sản bảo đảm quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 12 Thông tư này theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ (gốc, lãi) cho vay đặc biệt;
đ) Thu hồi nợ (gốc, lãi) cho vay đặc biệt từ tiền bên đi vay thu hồi được từ xử lý các tài sản bảo đảm quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 12 Thông tư này;
e) Thu hồi nợ (gốc, lãi) cho vay đặc biệt từ các nguồn khác của bên đi vay (nếu có).
6. Biện pháp xử lý của Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp bên đi vay không trả nợ vay đặc biệt theo quy định tại khoản 3 Điều này:
a) Áp dụng lãi suất bằng 130% lãi suất của khoản cho vay đặc biệt đối với số tiền nợ gốc vay đặc biệt phải trả theo quy định tại khoản 3 Điều này nhưng chưa được trả (sau đây gọi là số tiền nợ gốc chưa được trả), trong khoảng thời gian từ ngày tiếp theo ngày hết thời hạn trả nợ quy định tại khoản 3 Điều này đến ngày bên đi vay trả số tiền nợ gốc chưa được trả;
b) Trích tài khoản của bên đi vay tại Ngân hàng Nhà nước để thu hồi số tiền bên đi vay phải trả (bao gồm số tiền nợ gốc chưa được trả và số tiền lãi quy định tại điểm a Khoản này) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 5 Điều 25 Thông tư này;
c) Thu hồi nợ (gốc, lãi) cho vay đặc biệt từ các nguồn khác của bên đi vay (nếu có).
7. Biện pháp xử lý của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam trong trường hợp bên đi vay không trả nợ vay đặc biệt theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không được gia hạn hoặc không trả nợ vay đặc biệt theo quy định tại khoản 4 Điều này:
a) Chuyển sang theo dõi quá hạn số tiền gốc, lãi cho vay đặc biệt đến hạn bên đi vay chưa trả, áp dụng lãi suất quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư này đối với số tiền nợ gốc vay đặc biệt không trả nợ đúng hạn;
b) Đối với khoản cho vay đặc biệt quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam trích tài khoản của bên đi vay tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (nếu có) để thu hồi nợ (gốc, lãi) cho vay đặc biệt;
c) Thực hiện các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ (gốc, lãi) cho vay đặc biệt;
d) Thu hồi nợ (gốc, lãi) cho vay đặc biệt từ các nguồn khác của bên đi vay (nếu có).
8. Biện pháp xử lý của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam trong trường hợp bên đi vay không trả nợ vay đặc biệt theo quy định tại khoản 3 Điều này:
a) Áp dụng lãi suất bằng 130% lãi suất của khoản cho vay đặc biệt đối với số tiền nợ gốc chưa được trả, trong khoảng thời gian từ ngày tiếp theo ngày hết thời hạn trả nợ quy định tại khoản 3 Điều này đến ngày bên đi vay trả hết số tiền nợ gốc chưa được trả;
b) Trích tài khoản của bên đi vay tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (nếu có) để thu hồi số tiền bên đi vay phải trả (bao gồm số tiền nợ gốc chưa được trả và số tiền lãi quy định tại điểm a Khoản này) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 5 Điều 25 Thông tư này;
c) Thu hồi nợ (gốc, lãi) cho vay đặc biệt từ các nguồn khác của bên đi vay (nếu có).
9. Biện pháp xử lý của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong trường hợp bên đi vay không trả nợ vay đặc biệt theo quy định tại khoản 3 Điều này:
a) Áp dụng lãi suất bằng 130% lãi suất của khoản cho vay đặc biệt đối với số tiền nợ gốc chưa được trả, trong khoảng thời gian từ ngày tiếp theo ngày hết thời hạn trả nợ quy định tại khoản 3 Điều này đến ngày bên đi vay trả hết số tiền nợ gốc chưa được trả;
b) Thu hồi nợ (gốc, lãi) cho vay đặc biệt từ các nguồn khác của bên đi vay (nếu có).
10. Khoản vay đặc biệt được ưu tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ khác, kể cả các khoản nợ có tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng trong các trường hợp sau:
a) Khi đến hạn trả nợ, trừ trường hợp trong thời gian phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng tổ chức tín dụng chưa được phê duyệt hoặc trường hợp thay đổi phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng nhưng chưa được phê duyệt;
b) Khi giải thể, phá sản tổ chức tín dụng.
11. Trong trường hợp có nhiều bên cho vay và khoản vay đặc biệt thuộc trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này, nếu bên đi vay không đủ nguồn để trả hết nợ vay đặc biệt cho nhiều bên cho vay thì trả nợ theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
..............................
Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Tài chính được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.
Tải Thông tư 08/2021/TT-NHNN .pdf
14/07/2021 2:22:20 CH
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Người ký: | Nguyễn Thị Hồng |
Số hiệu: | 08/2021/TT-NHNN | Lĩnh vực: | Ngân hàng |
Ngày ban hành: | 06/07/2021 | Ngày hiệu lực: | 27/10/2021 |
Loại văn bản: | Thông tư | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng hiệu lực: | Còn hiệu lực |
- Chia sẻ:Hoàng Thạch Thảo
- Ngày:
Bài liên quan
-
Hướng dẫn xây dựng kế hoạch bài dạy cho giáo viên tiểu học 2024
-
Đã có Điểm chuẩn vào 10 năm 2024 Bắc Ninh
-
Điểm thi tuyển sinh lớp 10 năm 2024 Nghệ An
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
Bài viết hay Tài chính - Ngân hàng
Thông tư 22/2022/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia phát triển Toán học
Quyết định 2465/QĐ-BTC
Nghị định 80/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 101/2012/NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt
Thông tư hướng dẫn một số nội dung của quy chế trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí
Thông tư 62/2015/TT-BTC sửa đổi quy định việc tạm ứng vốn kho bạc Nhà nước
Thông tư 19/2003/TT-BTC
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Du lịch
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác