Thông tư 02/2013/TT-BTP
Thông tư 02/2013/TT-BTP về Bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
BỘ TƯ PHÁP ---------- Số: 02/2013/TT-BTP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2013 |
THÔNG TƯ
BAN HÀNH BỘ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG VỤ VIỆC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của LuậtTtrợ giúp pháp lý;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư ban hành Bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2013. Thông tư này thay thế Quyết định số 11/2008/QĐ-BTP ngày 29 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
Điều 3. Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
BỘ TIÊU CHUẨN
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG VỤ VIỆC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2013/TT-BTP ngày 05 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý (sau đây gọi tắt là Bộ Tiêu chuẩn) quy định về tiêu chuẩn chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm:
a) Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm;
b) Văn phòng luật sư, Công ty luật, Trung tâm tư vấn pháp luật thuộc tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đã được cấp Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
2. Người thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm:
a) Trợ giúp viên pháp lý;
b) Cộng tác viên trợ giúp pháp lý (sau đây gọi tắt là Cộng tác viên);
c) Luật sư, Tư vấn viên pháp luật khi thực hiện trợ giúp pháp lý.
3. Người được phân công đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
4. Người được trợ giúp pháp lý.
5. Cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý; tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư, tổ chức chủ quản của Trung tâm tư vấn pháp luật đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
Điều 3. Mục đích
1. Nâng cao chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, bảo đảm để người được trợ giúp pháp lý được thụ hưởng dịch vụ pháp lý miễn phí với chất lượng tốt nhất.
2. Tăng cường quản lý nhà nước về chất lượng vụ việc và nâng cao hiệu quả công tác đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
3. Huy động sự tham gia của người được trợ giúp pháp lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân vào hoạt động đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý và kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật về trợ giúp pháp lý.
4. Làm căn cứ để xác định trách nhiệm, năng lực của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý trong thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc để người đứng đầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý xem xét, quyết định mức chi trả tiền bồi dưỡng cho Cộng tác viên và phụ cấp cho Trợ giúp viên pháp lý hoặc để bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý và tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.
Điều 4. Vụ việc trợ giúp pháp lý có chất lượng
1. Vụ việc trợ giúp pháp lý có chất lượng khi đáp ứng các tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn theo hình thức trợ giúp pháp lý quy định tại Chương II của Bộ Tiêu chuẩn này.
2. Vụ việc trợ giúp pháp lý cũng có chất lượng khi đáp ứng được các tiêu chuẩn chung quy định tại Chương II Bộ Tiêu chuẩn này và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung tư vấn pháp luật, quan điểm bào chữa, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, nội dung hòa giải đúng pháp luật, được thể hiện trong hồ sơ vụ việc tuy người được trợ giúp pháp lý không hài lòng hoặc chưa được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chấp nhận trong quá trình giải quyết vụ việc;
b) Nội dung trợ giúp pháp lý là căn cứ để tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật hoặc xem xét, giải quyết về việc thi hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
Điều 5. Trách nhiệm bảo đảm, giám sát về chất lượng vụ việc và đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý
1. Người thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo đảm chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, tổ chức đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Bộ Tiêu chuẩn này; thiết lập các địa chỉ liên hệ thuận tiện, thường xuyên để người được trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh, kiến nghị về chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý; kịp thời tiếp nhận xử lý đối với phản ánh, kiến nghị, khiếu nại về chất lượng vụ việc và đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp thông tin theo yêu cầu của người được phân công đánh giá hoặc Đoàn đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý về quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý của người thực hiện trợ giúp pháp lý.
4. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giám sát, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, phát hiện sai sót, vi phạm pháp luật liên quan đến chất lượng vụ việc và đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý; hỗ trợ, cộng tác với tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý trong đánh giá và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
Chương II
CÁC TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG VỤ VIỆC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Mục 1. CÁC TIÊU CHUẨN CHUNG
Điều 6. Tiêu chuẩn về tạo điều kiện thuận lợi cho người được trợ giúp pháp lý tiếp cận, trình bày và cung cấp thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý
1. Người có yêu cầu trợ giúp pháp lý hoặc người đại diện hợp pháp của họ được tạo điều kiện thuận lợi khi tiếp cận tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý để yêu cầu trợ giúp pháp lý và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
2. Quyền lựa chọn người thực hiện trợ giúp pháp lý của người được trợ giúp pháp lý được bảo đảm thực hiện; tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý phân công người thực hiện trợ giúp pháp lý có đủ năng lực và trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp để thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý.
3. Người thực hiện trợ giúp pháp lý chủ động gặp gỡ, làm việc với người được trợ giúp pháp lý hoặc người thân thích của họ để thu thập các thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý khi cần thiết.
4. Người được trợ giúp pháp lý được cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ các thông tin, tài liệu không được phép công bố.
Điều 7. Tiêu chuẩn về toàn diện và kịp thời
1. Vụ việc trợ giúp pháp lý được thực hiện trên cơ sở thu thập, phân tích và đánh giá đầy đủ, toàn diện, chính xác, khách quan các thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc và người được trợ giúp pháp lý.
Trường hợp có nghi ngờ về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc do người được trợ giúp pháp lý cung cấp, người thực hiện trợ giúp pháp lý phải tiến hành xác minh, làm rõ.
2. Người thực hiện trợ giúp pháp lý đã nghiên cứu đầy đủ, toàn diện các quy định pháp luật có liên quan đến vụ việc để lựa chọn và áp dụng chính xác trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý.
3. Quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý được tiến hành kịp thời, bảo đảm về thời hạn, thời hiệu theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Tiêu chuẩn về phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội
1. Vụ việc trợ giúp pháp lý được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, không trái quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý hoặc xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của nhà nước và của các chủ thể khác.
2. Các nhận định, đánh giá, giải pháp và phương án được đưa ra bảo đảm tính chính xác, khách quan, toàn diện, có căn cứ pháp luật nhằm bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
3. Nội dung trợ giúp pháp lý cụ thể, dễ hiểu, dễ vận dụng, có tính khả thi, phù hợp với điều kiện, trình độ nhận thức của người được trợ giúp pháp lý, thuần phong, mỹ tục của dân tộc và đạo đức xã hội.
Điều 9. Tiêu chuẩn về đáp ứng trình tự, thủ tục thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Quá trình thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý bảo đảm đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục thực hiện trợ giúp pháp lý được thể hiện đầy đủ trong hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý.
Điều 10. Tiêu chuẩn về sự hài lòng của người được trợ giúp pháp lý
1. Người được trợ giúp pháp lý hài lòng về tinh thần, thái độ phục vụ, cách thức thực hiện, nội dung trợ giúp pháp lý.
2. Vướng mắc về pháp luật của người được trợ giúp pháp lý được tháo gỡ và nhận thức pháp luật của họ được nâng lên.
3. Trong những trường hợp sau, tuy người được trợ giúp pháp lý không hài lòng với nội dung và kết quả trợ giúp pháp lý nhưng vụ việc vẫn được coi là đáp ứng được tiêu chuẩn này:
a) Yêu cầu trợ giúp pháp lý không phù hợp với quy định của pháp luật, đạo đức xã hội hoặc vượt quá phạm vi, khả năng giúp đỡ của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý;
b) Người được trợ giúp pháp lý hoặc người đại diện hợp pháp của họ cung cấp không đầy đủ hoặc không trung thực về các thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
Điều 11. Tiêu chuẩn về việc lập hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý
1. Hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý có đầy đủ giấy tờ, tài liệu liên quan đến vụ việc theo quy định của pháp luật; các giấy tờ, tài liệu được sắp xếp theo thứ tự thời gian, dễ tra cứu, khai thác và sử dụng.
2. Hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý đã được lập, quản lý theo đúng quy định của pháp luật; phản ánh chính xác, khách quan, trung thực quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý.
Mục 2. CÁC TIÊU CHUẨN THEO HÌNH THỨC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 12. Tiêu chuẩn chất lượng vụ việc tư vấn pháp luật
1. Bảo đảm các tiêu chuẩn chung theo quy định tại Mục 1 của Chương II Bộ Tiêu chuẩn này.
2. Phiếu thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc văn bản tư vấn pháp luật phải thể hiện được những nội dung sau đây:
a) Xác định đúng nội dung, bản chất vụ việc, yêu cầu trợ giúp pháp lý;
b) Viện dẫn và giải thích đầy đủ nội dung các điều, khoản của văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với vụ việc;
c) Hướng dẫn, giải đáp, đưa ra ý kiến, cung cấp thông tin pháp luật và các giải pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp để người được trợ giúp pháp lý lựa chọn cách ứng xử phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 13. Tiêu chuẩn chất lượng vụ việc tham gia tố tụng hình sự
1. Bảo đảm các tiêu chuẩn chung theo quy định tại Mục 1 của Chương II Bộ Tiêu chuẩn này.
2. Người thực hiện trợ giúp pháp lý đã thực hiện việc tư vấn pháp luật liên quan đến vụ việc; đưa ra các giải pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp để người được trợ giúp pháp lý lựa chọn.
3. Người thực hiện trợ giúp pháp lý phải tham gia các hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật tố tụng từ thời điểm người được trợ giúp pháp lý yêu cầu; thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định; tiếp xúc với người có yêu cầu, với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thu thập thông tin, tài liệu và thực hiện các hoạt động nghiệp vụ khác; nghiên cứu, đánh giá toàn diện, khách quan các chứng cứ; phát hiện chính xác, kịp thời và có văn bản kiến nghị cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định đối với các tình tiết bất lợi cho người được trợ giúp pháp lý và những sai phạm (nếu có) của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng.
4. Trường hợp tham gia tố tụng hình sự để bào chữa cho người được trợ giúp pháp lý là người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người thực hiện trợ giúp pháp lý còn phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Đề xuất, kiến nghị, yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng áp dụng hoặc hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn, các biện pháp tha miễn trách nhiệm hình sự, miễn giảm án phí, lệ phí Tòa án, tạm hoãn hoặc hoãn thi hành án khi có đủ căn cứ theo quy định của pháp luật;
b) Làm rõ được các vấn đề về nhân thân người phạm tội, tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi; phân tích nguyên nhân, điều kiện, động cơ, mục đích phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ có lợi hoặc loại trừ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi, thiệt hại thực tế nảy sinh từ hành vi phạm tội (nếu có).
5. Trường hợp tham gia tố tụng hình sự để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý là người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự, thì ngoài các tiêu chí quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, người thực hiện trợ giúp pháp lý còn phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Xác định cụ thể thiệt hại đã xảy ra hoặc quyền, nghĩa vụ liên quan đến tài sản và thống nhất với người được trợ giúp pháp lý về mức yêu cầu bồi thường, mức độ thiệt hại phải bồi thường hoặc thực hiện các quyền, nghĩa vụ tài sản theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, giúp đỡ người được trợ giúp pháp lý thu thập chứng cứ hoặc yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ liên quan đến yêu cầu hợp pháp để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý;
c) Đề xuất Tòa án xem xét việc miễn nộp toàn bộ hoặc một phần tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí; án phí, lệ phí Tòa án khi có đủ căn cứ theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp vụ án đưa ra xét xử thì người thực hiện trợ giúp pháp lý phải trực tiếp tham gia phiên tòa để bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp bất khả kháng.
7. Bản luận cứ bào chữa hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý phản ánh khách quan về vụ việc trợ giúp pháp lý; đưa ra được quan điểm, luận cứ xác đáng và cơ sở pháp lý cần áp dụng để giải quyết vụ án được chính xác, khách quan và đúng pháp luật, bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
Điều 14. Tiêu chuẩn chất lượng vụ việc tham gia tố tụng dân sự
1. Bảo đảm các tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 13 Bộ Tiêu chuẩn này.
2. Người thực hiện trợ giúp pháp lý hướng dẫn, giải thích các quy định về điều kiện, căn cứ khởi kiện vụ án dân sự; hướng dẫn, giúp đỡ người được trợ giúp pháp lý lập hồ sơ khởi kiện hoặc phản tố và cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc.
3. Hướng dẫn người được trợ giúp pháp lý thu thập chứng cứ nộp cho Toà án hoặc đề nghị Tòa án thu thập chứng cứ; làm đơn yêu cầu Toà án áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, định giá tài sản hoặc yêu cầu trưng cầu giám định nếu cần thiết hoặc đề nghị Tòa án xem xét việc miễn nộp toàn bộ hoặc một phần tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí; án phí, lệ phí Tòa án khi có đủ căn cứ theo quy định của pháp luật.
4. Hướng dẫn, giúp đỡ người được trợ giúp pháp lý hoà giải, đề xuất phương án hoà giải và tham gia cùng với người được trợ giúp pháp lý trong quá trình hoà giải.
5. Trường hợp vụ án đưa ra xét xử thì người thực hiện trợ giúp pháp lý phải trực tiếp tham gia phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp bất khả kháng.
6. Bản luận cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý đã thể hiện đầy đủ những nội dung quy định tại khoản 7 Điều 13 Bộ Tiêu chuẩn này.
- Chia sẻ:Trịnh Thị Lương
- Ngày:
Gợi ý cho bạn
-
Toàn văn Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024, số 34/2024/QH15
-
Quyết định 309/QĐ-BTP 2023 TTHC Đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân
-
Quy định về dấu treo và dấu giáp lai 2024
-
Tải Thông tư 04/2023/TT-BTP file doc, pdf
-
Vi bằng là gì 2024?
-
Thông tư 01/2023/TT-TANDTC quy định về điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án
-
Nghị định 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm
-
Phân biệt giấy uỷ quyền và hợp đồng uỷ quyền
-
Tải Nghị định 26/2024/NĐ-CP quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp file Doc, pdf
-
Thông tư 08/2022/TT-BTP Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Du lịch
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác