Quyết định 26/2024/QĐ-UBND Hà Tĩnh về thi hành Luật đất đai

Quyết định 26/2024/QĐ-UBND tỉnh Hà Tĩnh

Ngày 18/10/2024, UBND tỉnh Hà Tĩnh ban hành Quyết định 26/2024/QĐ-UBND về Quy định nội dung của Luật Đất đai và các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

Theo đó, Quyết định 26/2024/QĐ-UBND chính thức có hiệu lực từ ngày 28 tháng 10 năm 2024 và thay thế các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh: số 37/2020/QĐ-UBND ngày 01/12/2020, số 16/2023/QĐ-UBND ngày 10/4/2023, số 31/2023/QĐ-UBND ngày 30/6/2023. Sau đây là nội dung chi tiết, mời các bạn cùng theo dõi.

Nội dung Quyết định 26/2024/QĐ-UBND

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/2024/QĐ-UBND

Hà Tĩnh, ngày 18 tháng 10 năm 2024

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI VÀ CÁC NGHỊ ĐỊNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 Quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai; số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; số 112/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2024 quy định chi tiết đất trồng lúa;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 4726/TTr-STNMT ngày 18 tháng 10 năm 2024; của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 2162/BC-STP ngày 14 tháng 10 năm 2024 và số 2222/BC-STP ngày 18 tháng 10 năm 2024; thực hiện kết luận của UBND tỉnh tại cuộc họp ngày 18/10/2024 (Thông báo số 491/TB-UBND ngày 18/10/2024 của UBND tỉnh), kết luận của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh tại cuộc họp ngày 18/10/2024 (Thông báo số 354-TB/BCSĐ ngày 18/10/2024 của BCS Đảng UBND tỉnh); ý kiến biểu quyết thống nhất của các Thành viên UBND tỉnh (bằng Phiếu biểu quyết).

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung của Luật Đất đai và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 28 tháng 10 năm 2024 và thay thế các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh: số 37/2020/QĐ-UBND ngày 01/12/2020, số 16/2023/QĐ-UBND ngày 10/4/2023, số 31/2023/QĐ-UBND ngày 30/6/2023.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (để b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TTr. Tỉnh ủy, TTr. HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Báo Hà Tĩnh, Đài PT-TH tỉnh;
- Chánh VP, Phó VP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, NC, NL.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hồng Lĩnh

QUY ĐỊNH 
MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI VÀ CÁC NGHỊ ĐỊNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2024/QĐ-UBND ngày 18/10/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này điều chỉnh các nội dung sau:

1. Diện tích giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số quy định tại khoản 5 Điều 16; hạn mức giao đất nông nghiệp do tự khai hoang cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 4 Điều 139; hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy định tại khoản 5 Điều 176; hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 177; diện tích đất nông nghiệp được sử dụng để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 178; hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại khu vực nông thôn và khu vực đô thị quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai.

2. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và trường hợp thửa đất ở hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 quy định tại điểm n khoản 1 Điều 137 và khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai.

3. Điều kiện, diện tích đất tối thiểu của việc tách thửa, hợp thửa của từng loại đất quy định tại khoản 4 Điều 220 Luật Đất đai.

4. Thời gian thực hiện các bước thủ tục cưỡng chế thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP; Thời gian thực hiện các bước công việc trong điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP; Tiêu chí, điều kiện chuyển mục đích sử dụng dưới 02 ha đối với đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh quy định tại khoản 2 Điều 46 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP; Việc rà soát, công bố công khai, lập danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt và việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt quy định tại khoản 4 Điều 47 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP; điều kiện, trình tự, thủ tục thẩm định để giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất cho cá nhân quy định tại khoản 4 Điều 53 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP; điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ diện tích đất để tách thành dự án độc lập quy định tại khoản 3 Điều 59 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP; Thời gian thực hiện thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân khi hết thời hạn sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 65 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

2. Các tổ chức được giao đất ở để thực hiện dự án nhà ở tái định cư, dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán kết hợp cho thuê và dự án xây dựng nhà ở xã hội.

3. Cơ quan Nhà nước có liên quan.

4. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.

Chương II. DIỆN TÍCH GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI CÁ NHÂN LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ; HẠN MỨC GIAO ĐẤT NÔNG NGHIỆP DO TỰ KHAI HOANG CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐỂ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP; HẠN MỨC GIAO ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG CHO CÁ NHÂN; HẠN MỨC NHẬN CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA CÁ NHÂN; DIỆN TÍCH ĐẤT NÔNG NGHIỆP SỬ DỤNG ĐỂ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH PHỤC VỤ TRỰC TIẾP SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP; HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở TẠI KHU VỰC NÔNG THÔN VÀ KHU VỰC ĐÔ THỊ CHO CÁ NHÂN; ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH ĐỂ GIAO ĐẤT Ở KHÔNG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO CÁ NHÂN

Điều 3. Diện tích giao đất, cho thuê đất đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

1. Trường hợp không còn đất ở thì được giao tiếp đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 8 Quy định này. Trường hợp thiếu đất ở thì cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở quy định tại Điều 8 Quy định này.

2. Trường hợp không còn hoặc thiếu đất nông nghiệp thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 176 Luật Đất đai hoặc cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở theo phương án sản xuất được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận để sản xuất, kinh doanh.

Điều 4. Hạn mức giao đất nông nghiệp do tự khai hoang khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân

Hạn mức đất nông nghiệp do tự khai hoang khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 4 Điều 139 Luật Đất đai được quy định như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân đã được giao đất nông nghiệp: Hạn mức giao đất nông nghiệp do tự khai hoang khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bằng hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 176 Luật Đất đai trừ đi diện tích đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân đó; trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất nông nghiệp do tự khai hoang khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bằng hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 176 Luật Đất đai trừ đi diện tích đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao theo mỗi loại đất cho hộ gia đình, cá nhân đó.

2. Hộ gia đình, cá nhân chưa được giao đất sản xuất nông nghiệp: Hạn mức giao đất nông nghiệp do tự khai hoang khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bằng hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 176 Luật Đất đai.

3. Phần diện tích đất nông nghiệp do tự khai hoang đang sử dụng vượt hạn mức quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì phải chuyển sang thuê đất.

Điều 5. Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối

Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy định tại khoản 5 Điều 176 Luật Đất đai được quy định như sau:

TT

Mục đích sử dụng

Hạn mức (ha)

1

Trồng cây hàng năm

01

2

Trồng cây lâu năm

02

3

Trồng rừng

05

4

Nuôi trồng thủy sản

02

5

Làm muối

01

Điều 6. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân

Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 177 Luật Đất đai không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai.

Điều 7. Diện tích đất nông nghiệp sử dụng để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp

Diện tích đất nông nghiệp sử dụng để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 178 Luật Đất đai được quy định như sau:

1. Trường hợp người sử dụng đất nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp thì diện tích đất sử dụng để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp thực hiện theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt.

2. Trường hợp người sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa có quy mô diện tích thửa đất hoặc khu đất (có nhiều thửa đất liền kề) tối thiểu bằng hạn mức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 176 Luật Đất đai thì được sử dụng tối đa bằng 1,0% diện tích thửa đất hoặc khu đất để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không vượt quá 500 m2. Người sử dụng đất có nhu cầu xây dựng công trình trên đất nông nghiệp để phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 99 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.

Điều 8. Hạn mức giao đất ở cho cá nhân

1. Hạn mức giao đất ở cho cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai được quy định như sau:

TT

Khu vực

Hạn mức (m2)

1

Khu vực đô thị:

1.1

Đối với phường

180

1.2

Đối với thị trấn

200

2

Các xã thuộc thành phố Hà Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh, thị xã Kỳ Anh

2.1

Đối với vị trí bám trục đường Quốc lộ, Tỉnh lộ:

200

2.2

Đối với các vị trí còn lại:

250

3

Khu vực nông thôn

3.1

Các xã: (1) huyện Cẩm Xuyên: Cẩm Lĩnh, Cẩm Minh, Cẩm Mỹ, Cẩm Quan, Cẩm Sơn, Cẩm Thịnh; (2) huyện Đức Thọ: Đức Đồng, Đức Lạng, Tân Hương; (3) huyện Hương Khê; (4) huyện Hương Sơn; (5) huyện Kỳ Anh: Kỳ Bắc, Kỳ Đồng, Kỳ Thọ, Kỳ Giang, Kỳ Khang, Kỳ Phú, Kỳ Lạc, Kỳ Phong, Kỳ Sơn, Kỳ Tân, Kỳ Tây, Kỳ Thượng, Kỳ Tiến, Kỳ Trung, Kỳ Văn, Kỳ Xuân, Lâm Hợp; (6) huyện Vũ Quang; (7) huyện Can Lộc: Gia Hanh, Mỹ Lộc, Phú Lộc, Sơn Lộc, Thiên Lộc, Thuần Thiện, Thượng Lộc, Thường Nga; (8) huyện Lộc Hà: Hồng Lộc, Tân Lộc; (9) huyện Thạch Hà: Nam Điền, Ngọc Sơn, Thạch Xuân.

Đối với các vị trí bám trục đường Quốc lộ, Tỉnh lộ:

300

Đối với các vị trí còn lại:

400

3.2

Các xã còn lại tại các huyện

Đối với vị trí bám trục đường Quốc lộ, Tỉnh lộ:

250

Đối với các vị trí còn lại:

300

2. Đối với các địa phương thực hiện phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã sau thời điểm Quy định này có hiệu lực thì áp dụng bằng hạn mức giao đất của đơn vị hành chính trước khi sáp nhập có hạn mức giao đất thấp hơn theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Đối với các địa phương thay đổi cấp đơn vị hành chính từ xã thành thị trấn hoặc phường sau thời điểm Quy định này có hiệu lực thì áp dụng bằng hạn mức giao đất của cấp đơn vị hành chính sau khi thay đổi theo quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Diện tích giao đất ở đối với các dự án phát triển nhà ở và các lô đất ở đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất ở tái định cư thực hiện theo quy hoạch chi tiết, phương án đấu giá quyền sử dụng đất, phương án bồi thường, tái định cư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 9. Điều kiện, trình tự, thủ tục thẩm định để giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất cho cá nhân

Điều kiện, trình tự, thủ tục thẩm định để giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất cho cá nhân theo quy định tại khoản 4 Điều 53 Nghị định số 102/2024/NĐ- CP được quy định như sau:

1. Điều kiện xác định cá nhân được giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai và khoản 2 Điều 53 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.

2. Quỹ đất giao cho cá nhân làm đất ở không qua đấu giá phải đảm bảo các điều kiện sau:

a) Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất cấp huyện hàng năm được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

b) Trường hợp phải thu hồi đất thì đã được cơ quan có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất và hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.

c) Hoàn thành việc đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt và được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận để giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất ở.

Trường hợp quỹ đất ở quy hoạch xen dắm, quy mô diện tích nhỏ, không phải đầu tư hạ tầng kỹ thuật thì phải đảm bảo điều kiện kết nối của từng lô đất ở với hệ thống hạ tầng có sẵn như giao thông, cấp điện, thoát nước thải sinh hoạt.

d) Đã được cắm mốc từng lô đất theo quy hoạch tại thực địa và trích đo, chỉnh lý bản đồ địa chính từng lô đất theo bản vẽ quy hoạch chi tiết.

3. Trình tự, thủ tục để giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất cho cá nhân:

a) Căn cứ nhu cầu xin giao đất ở của cá nhân, Hội đồng xét giao đất cấp xã xem xét từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật, tổng hợp danh sách các đối tượng có nhu cầu theo thời gian nộp đơn; căn cứ khả năng đáp ứng quỹ đất của địa phương, hội đồng xét giao đất ở cấp xã lập danh sách đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xét giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất ở cho từng trường hợp cụ thể. Họp xét giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất đợt sau của Hội đồng xét giao đất cấp xã phải đưa vào xét các trường hợp có Đơn xin giao đất ở đủ điều kiện nhưng chưa được xét giao đất ở các lần họp xét trước đó.

b) Kết quả họp giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất của Hội đồng xét giao đất cấp xã phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nhà văn hoá thôn, tổ dân phố nơi có đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất trong thời hạn 15 ngày làm việc và thông báo cho người có đơn xin giao đất ở; trường hợp chưa được xét đợt này phải thông báo cho người có đơn xin giao đất ở về lý do chưa được xét hoặc không đủ điều kiện được xét.

c) Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận và xử lý ý kiến phản hồi (nếu có) trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn niêm yết công khai; lập danh sách các trường hợp đủ điều kiện đã được Hội đồng xét giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất, gửi hồ sơ đề nghị Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.

d) Khi tiếp nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã trình, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan thực hiện thẩm định hồ sơ các đối tượng đã được Ủy ban nhân dân cấp xã trình đề nghị giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất; trường hợp phát hiện hồ sơ của đối tượng do Ủy ban nhân dân cấp xã xét giao đất ở không đúng quy định thì có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cá nhân được cấp xã trình đề nghị giao đất ở biết lý do.

đ) Sau khi có kết quả thẩm định, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh sách các trường hợp đủ điều kiện được giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất, theo đó, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cho các trường hợp đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt thực hiện bốc thăm lô đất ở tại vùng quy hoạch để giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất. Sau khi có kết quả bốc thăm, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thiện hồ sơ giao đất trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất cho từng đối tượng và thông báo cho cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định.

e) Sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường và đơn vị đo đạc bàn giao đất ở tại thực địa cho người được giao đất; đồng thời chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để thực hiện cập nhật hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định.

Chương III. GIẤY TỜ KHÁC VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ TRƯỚC NGÀY 15 THÁNG 10 NĂM 1993; HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP THỬA ĐẤT HÌNH THÀNH TRƯỚC NGÀY 18 THÁNG 12 NĂM 1980 VÀ TRƯỜNG HỢP HÌNH THÀNH TỪ NGÀY 18 THÁNG 12 NĂM 1980 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 15 THÁNG 10 NĂM 1993

Điều 10. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại điểm n khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

1. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ mà có tên người sử dụng đất hiện nay đang lưu trữ tại các cơ quan nhà nước, bao gồm:

a) Đơn xin đăng ký ruộng đất hoặc bảng tổng hợp danh sách theo các đơn đăng ký ruộng đất có thông tin về người sử dụng đất, thông tin thửa đất, mục đích sử dụng “Đất ở”, “vườn ở”, “Thổ cư”, “T”, “TC” mà không có ký xác nhận của Hội đồng đăng ký đất đai cấp xã hoặc đã được ký xác nhận nhưng không có dấu.

b) Sổ đăng ký ruộng đất có thông tin về người sử dụng đất, thông tin về thửa đất, mục đích sử dụng “Đất ở”, “vườn ở”, “Thổ cư”, “T”, “TC” mà không có ký xác nhận của Hội đồng đăng ký đất đai cấp xã hoặc đã được ký xác nhận nhưng không có dấu.

c) Sổ mục kê đất đai có thông tin về người sử dụng đất, thông tin về thửa đất, mục đích sử dụng “Đất ở”, “vườn ở”, “Thổ cư”, “T”, “TC” đã được ký xác nhận hoặc không có ký xác nhận của Hội đồng đăng ký đất đai cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm lập sổ.

d) Một trong các giấy tờ được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai, hiện nay đang lưu trữ tại cơ quan nhà nước mà không có chữ ký xác nhận của Hội đồng đăng ký đất đai cấp xã hoặc đã được ký xác nhận nhưng không có dấu.

2. Các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai và khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác nay có ranh giới thửa đất phù hợp với thửa đất theo bản đồ đo đạc theo Chỉ thị số 299/CT-TTg hoặc ranh giới thửa đất ổn định từ trước đến nay và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thửa đất không có tranh chấp, người đang sử dụng đất đã sử dụng ổn định vào mục đích đất ở từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

3. Giấy tờ về tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

Điều 11. Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993

Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai được quy định như sau:

1. Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 bằng 05 (năm) lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 8 Quy định này.

2. Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được quy định như sau:

TT

Khu vực

Hạn mức (m2)

1

1.1

Khu vực đô thị

Đối với các phường thuộc thị xã, thành phố và thị trấn

250

1.2

Đối với các xã thuộc thị xã, thành phố

- Đối với các vị trí bám trục đường Quốc lộ, Tỉnh lộ:

250

- Đối với các vị trí còn lại:

300

2

Khu vực nông thôn

2.1

Các xã: (1) huyện Cẩm Xuyên: Cẩm Lĩnh, Cẩm Minh, Cẩm Mỹ, Cẩm Quan, Cẩm Sơn, Cẩm Thịnh; (2) huyện Đức Thọ: Đức Đồng, Đức Lạng, Tân Hương; (3) huyện Hương Khê. (4). huyện Hương Sơn; (5) huyện Kỳ Anh: Kỳ Bắc, Kỳ Đồng, Kỳ Thọ, Kỳ Giang, Kỳ Khang, Kỳ Phú, Kỳ Lạc, Kỳ Phong, Kỳ Sơn, Kỳ Tân, Kỳ Tây, Kỳ Thượng, Kỳ Tiến, Kỳ Trung, Kỳ Văn, Kỳ Xuân, Lâm Hợp; (6) huyện Vũ Quang; (7) huyện Can Lộc: Gia Hanh, Mỹ Lộc, Phú Lộc, Sơn Lộc, Thiên Lộc, Thuần Thiện, Thượng Lộc, Thường Nga; (8) huyện Lộc Hà: Hồng Lộc, Tân Lộc; (9) huyện Thạch Hà: Nam Điền, Ngọc Sơn, Thạch Xuân.

- Đối với các vị trí bám trục đường Quốc lộ, Tỉnh lộ:

350

- Đối với các vị trí còn lại:

550

2.2

Các xã còn lại tại các huyện

- Đối với các vị trí bám trục đường Quốc lộ, Tỉnh lộ:

300

- Đối với các vị trí còn lại:

350

...................

Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Đất đai được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.

Thuộc tính văn bản
Cơ quan ban hành:Tỉnh Hà TĩnhNgười ký:Nguyễn Hồng Lĩnh
Số hiệu:26/2024/QĐ-UBNDLĩnh vực:Đất đai
Ngày ban hành:18/10/2024Ngày hiệu lực:28/10/2024
Loại văn bản:Quyết địnhNgày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:Còn hiệu lực
Đánh giá bài viết
2 17
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi