Phân biệt hợp đồng làm việc và hợp đồng lao động

Sự khác nhau giữa hợp đồng làm việc và hợp đồng lao động

Rất nhiều người nhầm lẫn giữa 2 khái niệm hợp đồng làm việc và hợp đồng lao động vì nó đều thể hiện quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn phân biệt giữa hợp đồng làm việc và hợp đồng lao động.

Hợp đồng làm việc

Hợp đồng lao động

Khái niệm

Là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.

Là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Căn cứ pháp lý

Khoản 5 Điều 3 Luật Viên chức 2010

Điều 15 Bộ luật lao động 2012.

Phạm vi áp dụng

Hẹp

Rộng

Đơn vị áp dụng

Đơn vị sự nghiệp công lập.

- Cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập nhà nước.

- Doanh nghiệp.

- Đơn vị tư nhân.

Chủ thể ký kết

Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức.

Người lao động với người sử dụng lao động.

(Lưu ý: Người lao động phải từ đủ 15 tuổi trở lên)

Nội dung

Thỏa thuận về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngỗ, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.

Phải đảm bảo có các nội dung cơ bản sau:

- Tên, địa chỉ của đơn vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

- Họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người được tuyển dụng.

Trường hợp người được tuyển dụng là người dưới 18 tuổi thì phải có họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người đại diện theo pháp luật của người được tuyển dụng.

- Công việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc làm và địa điểm làm việc.

- Quyền và nghĩa vụ của các bên.

- Loại hợp đồng, thời hạn và điều kiện chấm dứt của hợp đồng làm việc.

- Tiền lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ khác (nếu có).

- Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi.

- Chế độ tập sự (nếu có).

- Điều kiện làm việc và các vấn đề liên quan đến bảo hộ lao động.

- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

- Hiệu lực của hợp đồng làm việc;

Thỏa thuận về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Phải đảm bảo có các nội dung cơ bản sau:

- Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp.

- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động.

- Công việc và địa điểm làm việc.

- Thời hạn của hợp đồng lao động.

- Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

- Chế độ nâng bậc, nâng lương.

- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.

- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.

- Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

Hình thức

- Văn bản.

- Văn bản.

- Lời nói.

Phân loại

- Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.

(Là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng và được áp dụng với trường hợp đã thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn và trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức theo quy định).

- Hợp đồng làm việc xác định thời hạn

(Là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và được áp dụng với người trúng tuyển vào viên chức, trừ 02 trường hợp sau:

+ Cán bộ, công chức được chuyển sang làm viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đáp ứng các điều kiện theo quy định.

+ Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập khi hết thời hạn bổ nhiệm mà không được bổ nhiệm lại nhưng vẫn tiếp tục làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập đó thì được chuyển làm viên chức và bố trí công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ.

- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

(Là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng)

- Hợp đồng lao động xác định thời hạn.

(Là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng)

- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Thời gian thử việc

Thời gian tập sự từ 03 tháng đến 12 tháng.

(Miễn tập sư khi có đủ điều kiện sau:

- Đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong ngành, lĩnh vực cần tuyển từ đủ 12 tháng trở lê.

- Trong thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nêu trên đã làm những công việc chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng.)

Căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc, nhưng chỉ được thử việc 01 lần:

- Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên.

- Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.

- Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng

1. Đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:

- Viên chức có 02 năm liên tiếp bị phân loại đánh giá ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ.

- Viên chức bị buộc thôi việc theo quy định.

- Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.

- Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn.

- Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc vì bị buộc thôi việc, các trường hợp còn lại phải báo cho viên chức biết ít nhất 45 ngày với hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc 30 ngày với hợp đồng làm việc xác định thời hạn.

2. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời han có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc.

Phải báo trước ít nhất 45 ngày, nếu viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.

3. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong các trường hợp sau:

- Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc.

- Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc.

- Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động.

- Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng.

- Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh.

- Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.

Phải báo trước ít nhất 30 ngày với trường hợp bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng.

Các trường hợp còn lại báo trước ít nhất 03 ngày.

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau:

- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục với hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, với hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

- Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.

- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn được tạm hoãn hợp đồng lao động.

Phải báo trước cho người lao động ít nhất:

- 45 ngày với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

- 30 ngày với hợp đồng lao động xác định thời hạn.

- 03 ngày làm việc với trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị và với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau:

- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

- Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

- Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động.

- Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.

- Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước.

- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và ¼ thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

Phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất:

- 03 ngày làm việc với trường hợp không được bố trí theo đúng công việc, không được trả lương đầy đủ, bị ngược đãi, quấy rối tình dục, người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị…

- 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng với các trường hợp bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn, được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử…

- Tùy thuộc vào thời hạn cơ sở khám chữa bệnh chỉ định với lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định.

Đánh giá bài viết
1 535
0 Bình luận
Sắp xếp theo