Nghị định 200/2025/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Phòng thủ dân sự

Tải về

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 200/2025/NĐ-CP ngày 9/7/2025 quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng thủ dân sự. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/8/2025.

Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng thủ dân sự, bao gồm: Thông tin về sự cố, thảm họa; cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự; lực lượng phòng thủ dân sự; công trình phòng thủ dân sự; ban bố, bãi bỏ cấp độ phòng thủ dân sự; thống kê, đánh giá thiệt hại; huy động, vận động đóng góp tự nguyện và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ; quỹ phòng thủ dân sự; nội dung chi ngân sách cho hoạt động phòng thủ dân sự; chế độ, chính sách đối với lực lượng phòng thủ dân sự.

CHÍNH PHỦ
_______

Số: 200/2025/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_________________
Hà Nội, ngày 09 tháng 7 năm 2025

NGHỊ ĐỊNH

Quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng thủ dân sự

_________

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;

Căn cứ Luật Phòng thủ dân sự ngày 20 tháng 6 năm 2023;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật về quân sự, quốc phòng ngày 27 tháng 6 năm 2025;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng thủ dân sự.

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng thủ dân sự, bao gồm: Thông tin về sự cố, thảm họa; cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự; lực lượng phòng thủ dân sự; công trình phòng thủ dân sự; ban bố, bãi bỏ cấp độ phòng thủ dân sự; thống kê, đánh giá thiệt hại; huy động, vận động đóng góp tự nguyện và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ; quỹ phòng thủ dân sự; nội dung chi ngân sách cho hoạt động phòng thủ dân sự; chế độ, chính sách đối với lực lượng phòng thủ dân sự.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân là công dân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài, đang cư trú, hoạt động hoặc tham gia phòng thủ dân sự trên lãnh thổ Việt Nam.

Chương II. THÔNG TIN VỀ SỰ CỐ, THẢM HỌA

Điều 3. Số điện thoại tiếp nhận thông tin và nội dung thông tin về sự cố, thảm họa

1. Số điện thoại 112 tiếp nhận nội dung thông tin về sự cố, thiên tai, thảm họa, những nguy cơ xảy ra, yêu cầu trợ giúp của tổ chức, cá nhân. Tổng đài 112 được đặt tại Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh (gọi chung là Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh).

2. Hệ thống Tổng đài 112 tiếp nhận thông tin từ:

a) Tổ chức, cá nhân;

b) Hệ thống Tổng đài 113, 114, 115;

c) Hệ thống thông tin liên lạc khác phục vụ trong lĩnh vực phòng thủ dân sự.

3. Nội dung tiếp nhận thông tin

a) Tên cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin;

b) Thời gian, địa điểm xảy ra sự cố, thảm họa; diễn biến, phạm vi ảnh hưởng, khả năng lan rộng; những yêu cầu trợ giúp và thông tin cần thiết khác phục vụ công tác ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa.

4. Hoạt động của hệ thống Tổng đài 112

a) Hệ thống Tổng đài 112 liên thông với các Tổng đài 113, 114, 115;

b) Hệ thống Tổng đài 112 hoạt động 24 giờ tất cả các ngày;

c) Miễn phí cước gọi từ thuê bao điện thoại cố định, di động vào số điện thoại 112;

d) Hệ thống Tổng đài 112 lưu trữ tất cả các cuộc gọi đến để phục vụ công tác kiểm tra, nghiên cứu, nâng cao hiệu quả hoạt động phòng thủ dân sự.

Điều 4. Xử lý thông tin

1. Trực ban Tổng đài 112 nhận được thông tin về sự cố, thảm họa phải kịp thời báo cáo người trực chỉ huy Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh.

Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh kịp thời thông báo cho cơ quan chủ trì theo từng lĩnh vực được phân công; đồng thời báo cáo về Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cùng cấp và Văn phòng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.

Cơ quan chủ trì từng lĩnh vực được phân công chủ động phối hợp với cơ quan thường trực và các lực lượng triển khai ứng phó, khắc phục, xử lý tình huống; căn cứ vào tính chất, mức độ của tình huống, trường hợp vượt quá khả năng cần huy động lực lượng, phương tiện ngoài thẩm quyền, kịp thời báo cáo Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp tỉnh để quyết định.

Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp tỉnh khi cần sự chi viện của Trung ương để ứng phó, khắc phục, xử lý tình huống, kịp thời báo cáo về Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.

2. Các thông tin thuộc phạm vi xử lý của Tổng đài 113, 114, 115 được chuyển đến Tổng đài 113, 114, 115 để xử lý theo quy định.

3. Trực ban tổng đài có trách nhiệm xử lý thông tin kịp thời, đúng quy định; trường hợp xử lý thông tin chậm hoặc không đúng quy định, căn cứ vào mức độ thiệt hại sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

4. Tổ chức, cá nhân cố ý cung cấp thông tin sai sự thật về sự cố, thảm họa, căn cứ vào tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

Chương III. CƠ QUAN CHỈ ĐẠO, CHỈ HUY VÀ LỰC LƯỢNG PHÒNG THỦ DÂN SỰ

Điều 5. Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia

1. Chức năng

a) Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia là tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ tướng Chính phủ thành lập, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, có chức năng tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức, chỉ đạo, điều hành hoạt động phòng thủ dân sự trên phạm vi cả nước;

b) Trưởng ban, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ; các Phó Trưởng ban và Thành viên Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia sử dụng con dấu của cơ quan nơi công tác để thực hiện nhiệm vụ.

2. Nhiệm vụ

a) Tham mưu xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự, Kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia, Chiến lược phòng, chống thiên tai quốc gia, Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia; chính sách, pháp luật về phòng thủ dân sự; tham mưu, đề xuất Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định ban bố, quyết định bãi bỏ cấp độ phòng thủ dân sự;

b) Tham mưu xây dựng lực lượng phòng thủ dân sự chuyên trách, kiêm nhiệm bảo đảm cho hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trên phạm vi cả nước và sẵn sàng tham gia các hoạt động quốc tế hỗ trợ nhân đạo, cứu trợ thảm họa;

c) Tham mưu huy động và điều phối lực lượng, phương tiện của các bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ, địa phương, tổ chức, cá nhân thực hiện phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trên phạm vi cả nước;

d) Tham mưu hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ, địa phương thực hiện các hoạt động phòng thủ dân sự.

3. Cơ cấu, tổ chức

a) Trưởng ban là Thủ tướng Chính phủ;

b) Phó Trưởng ban Thường trực là 01 Phó Thủ tướng Chính phủ;

c) Các Phó Trưởng ban gồm Bộ trưởng các Bộ: Quốc phòng, Công an, Nông nghiệp và Môi trường, Y tế;

d) Ủy viên thường trực là Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam - Thứ trưởng Bộ Quốc phòng;

đ) Thành viên Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia gồm:

Bộ trưởng các Bộ: Công Thương; Xây dựng; Khoa học và Công nghệ; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tài chính; Giáo dục và Đào tạo; Tư pháp; Nội vụ; Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ;

01 Thứ trưởng Bộ Công an;

01 Thứ trưởng Bộ Ngoại giao;

01 Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam, Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam, Tổng giám đốc Thông tấn xã Việt Nam;

Căn cứ yêu cầu công tác, Trưởng ban Chỉ đạo quyết định điều chỉnh hoặc mời đại diện lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan, tổ chức liên quan khác tham gia Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.

e) Cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia

Cục Cứu hộ - Cứu nạn thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan chuyên trách giúp việc cho Cơ quan thường trực và Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia, thực hiện nhiệm vụ Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia. Văn phòng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia có con dấu để hoạt động.

Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia chỉ đạo về công tác phòng, chống thiên tai; sử dụng bộ máy, cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ quan tham mưu về phòng, chống thiên tai hiện có trực thuộc Bộ để tham mưu giúp việc cho Bộ tổ chức, thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia về công tác phòng, chống thiên tai và được cấp kinh phí để thực hiện nhiệm vụ.

Điều 6. Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ

1. Các Bộ: Quốc phòng, Công an, Nông nghiệp và Môi trường, Xây dựng, Công Thương, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Khoa học và Công nghệ thành lập Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp bộ.

2. Các Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao quyết định việc thành lập Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự.

3. Chức năng

Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp bộ do Bộ trưởng, Trưởng ngành trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thành lập, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, có chức năng tham mưu cho Bộ trưởng, Trưởng ngành trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổ chức, chỉ đạo, điều hành hoạt động phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực quản lý.

4. Nhiệm vụ

a) Tham mưu giúp Bộ trưởng, Trưởng ngành trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự trong lĩnh vực quản lý;

b) Tham mưu xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự, kế hoạch phòng, chống thiên tai của bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ; hướng dẫn, theo dõi các cơ quan, đơn vị thực hiện Chiến lược phòng thủ dân sự quốc gia, Kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia, Chiến lược phòng, chống thiên tai quốc gia, Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia;

c) Tham mưu tổ chức xây dựng và chỉ đạo các lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm thuộc lĩnh vực quản lý thực hiện công tác phòng thủ dân sự;

d) Tham mưu quyết định các biện pháp cấp bách, huy động theo thẩm quyền các nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự trong phạm vi quản lý;

đ) Tham mưu triển khai công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng thủ dân sự;

e) Tham mưu kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc quyền thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự.

5. Cơ cấu tổ chức

a) Trưởng ban là Bộ trưởng, Trưởng ngành trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;

b) Phó Trưởng ban và các thành viên Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự do Bộ trưởng, Trưởng ngành trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định;

c) Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy hoặc cơ quan chủ trì tham mưu giúp việc cho Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự trong lĩnh vực quản lý tại các bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ do Bộ trưởng, Trưởng ngành trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định và được cấp kinh phí để thực hiện nhiệm vụ.

Điều 7. Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp tỉnh

1. Chức năng

Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, có chức năng tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức, chỉ đạo, điều hành hoạt động phòng thủ dân sự trên địa bàn quản lý.

2. Nhiệm vụ

a) Tham mưu xây dựng và triển khai kế hoạch phòng thủ dân sự, kế hoạch phòng, chống thiên tai trên địa bàn quản lý; tiếp nhận, xử lý thông tin từ Tổng đài 112 đối với những sự cố, thảm họa xảy ra trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định ban bố, quyết định bãi bỏ cấp độ phòng thủ dân sự;

b) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ huy các lực lượng phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố, thảm họa; quyết định các biện pháp cấp bách, huy động các nguồn lực theo thẩm quyền; tổ chức tiếp nhận và phân bổ nguồn lực hỗ trợ, cứu trợ để thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự trên địa bàn quản lý;

c) Tham mưu tổ chức, xây dựng lực lượng và thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng thủ dân sự;

d) Tham mưu hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra các sở, ban, ngành, cơ quan có liên quan thực hiện kế hoạch phòng thủ dân sự, kế hoạch phòng, chống thiên tai.

3. Cơ cấu tổ chức

a) Trưởng ban là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Phó Trưởng ban gồm: 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là Phó Trưởng ban Thường trực và 04 Phó Trưởng ban là Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường và Giám đốc Sở Y tế;

c) Thành viên Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự là giám đốc sở, trưởng ban, ngành không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể - xã hội cấp tỉnh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cơ cấu, số lượng thành viên bảo đảm hợp lý, hoạt động hiệu quả;

d) Cơ quan giúp việc Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp tỉnh

Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh sử dụng bộ phận thuộc quyền thực hiện nhiệm vụ Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp tỉnh, giúp việc cho Cơ quan thường trực và Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp tỉnh.

Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp tỉnh về công tác phòng, chống thiên tai. Sở Nông nghiệp và Môi trường sử dụng bộ máy, cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ quan chuyên môn trực thuộc hiện có để tham mưu, giúp việc cho Sở tổ chức, thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp tỉnh về công tác phòng, chống thiên tai và được cấp kinh phí để thực hiện nhiệm vụ.

Điều 8. Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp xã

1. Chức năng

Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập, có chức năng tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức, chỉ đạo, điều hành về phòng thủ dân sự trên địa bàn quản lý.

2. Nhiệm vụ

a) Tham mưu xây dựng và triển khai kế hoạch phòng thủ dân sự trên địa bàn quản lý; tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định ban bố, quyết định bãi bỏ phòng thủ dân sự cấp độ 1;

b) Tổ chức, chỉ huy các lực lượng, phương tiện của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tham gia nhiệm vụ phòng thủ dân sự;

c) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định các biện pháp cấp bách, huy động các nguồn lực theo thẩm quyền, tổ chức tiếp nhận và phân bổ nguồn lực hỗ trợ, cứu trợ để thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự trên địa bàn quản lý;

d) Thực hiện việc truyền tin, thông báo, báo động, triển khai các văn bản chỉ đạo, điều hành phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa của các cấp đến cộng đồng;

đ) Tổ chức thông tin, tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức về phòng thủ dân sự đến tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý nhằm nâng cao năng lực phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa;

e) Tham mưu kiểm tra, đôn đốc tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự trong địa bàn quản lý.

3. Cơ cấu tổ chức

a) Trưởng ban là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Phó Trưởng ban gồm 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Phó Trưởng ban Thường trực và 03 Phó Trưởng ban là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự, Trưởng Công an cấp xã và Trưởng phòng Kinh tế hoặc Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai;

c) Thành viên Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định, bao gồm Trưởng các phòng chuyên môn không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này. Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã mời đại diện lãnh đạo các tổ chức chính trị, đoàn thể cấp xã tham gia Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp xã;

d) Cơ quan giúp việc Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp xã

Ủy ban nhân dân cấp xã giao Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp xã về công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn và được cấp kinh phí để thực hiện nhiệm vụ.

Điều 9. Lực lượng phòng thủ dân sự chuyên trách

1. Bộ Quốc phòng

Lực lượng tìm kiếm cứu nạn đường không, đường biển; lực lượng ứng phó, khắc phục sự cố hóa học, sinh học, bức xạ và hạt nhân; lực lượng ứng phó sập đổ công trình; lực lượng ứng phó sự cố tràn dầu; lực lượng ứng phó sự cố, thảm họa khác theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Công an

Lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ các cấp.

3. Bộ Xây dựng

Lực lượng chuyên ngành tìm kiếm cứu nạn hàng không, hàng hải.

4. Bộ Nông nghiệp và Môi trường

Lực lượng chuyên ngành về: Khí tượng, thủy văn; biến đổi khí hậu; tai biến địa chất.

5. Lực lượng y tế thuộc bộ, ngành, địa phương.

6. Lực lượng chuyên ngành ứng phó sự cố tràn dầu thuộc Tập đoàn công nghiệp - Năng lượng quốc gia Việt Nam.

7. Lực lượng chuyên ngành cấp cứu mỏ thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.

8. Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý để tổ chức lực lượng phòng thủ dân sự chuyên trách bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu quả.

Điều 10. Lực lượng phòng thủ dân sự kiêm nhiệm

1. Bộ Quốc phòng

Lực lượng thuộc các đơn vị quân đội đóng quân độc lập từ cấp đại đội và tương đương trở lên.

2. Bộ Công an

Lực lượng Công an phòng, chống tội phạm về môi trường, quản lý hành chính về trật tự xã hội, giao thông, an ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cảnh sát cơ động, Công an xã và các lực lượng khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an.

3. Bộ Nông nghiệp và Môi trường

Lực lượng quản lý đê điều; lực lượng kiểm lâm; lực lượng làm nhiệm vụ kiểm dịch động, thực vật; lực lượng kiểm ngư.

4. Các bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ

Lực lượng tự vệ thuộc các cơ quan, tổ chức và lực lượng kiêm nhiệm khác.

5. Các địa phương

a) Lực lượng dân quân tự vệ, dân phòng; lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai; lực lượng tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở;

b) Lực lượng thuộc các trạm phối hợp tìm kiếm cứu nạn do địa phương thành lập.

Chương IV. CÔNG TRÌNH PHÒNG THỦ DÂN SỰ

Điều 11. Công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng

1. Công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng là công trình do Nhà nước đầu tư, quản lý và sử dụng vào mục đích phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, gồm:

a) Công trình dự báo, cảnh báo, thông báo, báo động khi có sự cố, thảm họa;

b) Công trình khí tượng thủy văn;

c) Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu, thuyền;

d) Hạ tầng phòng cháy, chữa cháy;

đ) Công trình trú ẩn cho Nhân dân;

e) Hệ thống các kho dự trữ quốc gia;

g) Công trình huấn luyện, diễn tập phòng thủ dân sự;

h) Đường cứu nạn.

2. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ và cấp tỉnh rà soát, tổng hợp danh mục các công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng quy định tại khoản 1 Điều này thuộc lĩnh vực quản lý, báo cáo Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.

Điều 12. Công trình có công năng sử dụng cho phòng thủ dân sự

1. Công trình có công năng sử dụng cho phòng thủ dân sự là công trình do Nhà nước, tổ chức, cá nhân đầu tư, quản lý hoặc các kiến tạo tự nhiên có thể sử dụng vào mục đích phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, gồm:

a) Bệnh viện; cơ sở cứu chữa người bị nạn; cơ sở hỏa táng, bảo quản tử thi;

b) Cơ sở hạ tầng giáo dục;

c) Công trình thể thao;

d) Bến xe, nhà ga tàu hỏa, tàu điện;

đ) Cảng hàng không, cảng biển;

e) Hạ tầng giao thông đường bộ;

g) Công trình giao thông ngầm;

h) Công trình thủy lợi, thủy điện;

i) Công trình đèn biển;

k) Hang động tự nhiên;

l) Công trình khác có thể sử dụng cho mục đích phòng thủ dân sự.

2. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ và cấp tỉnh rà soát, tổng hợp danh mục các công trình có công năng phòng thủ dân sự quy định tại khoản 1 Điều này trong phạm vi quản lý, báo cáo Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.

Điều 13. Quản lý, sử dụng công trình phòng thủ dân sự

1. Căn cứ quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chức năng lập kế hoạch và tổ chức xây dựng hệ thống công trình phòng thủ dân sự gắn với kế hoạch xây dựng thế trận quân sự của khu vực phòng thủ địa phương.

2. Các bộ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự thuộc phạm vi lĩnh vực được phân công chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương liên quan hướng dẫn về tiêu chuẩn kỹ thuật, xây dựng, quản lý, bảo dưỡng, bảo vệ các loại công trình để đáp ứng yêu cầu hoạt động phòng thủ dân sự.

3. Các công trình phòng thủ dân sự do Nhà nước đầu tư, quản lý đang phục vụ cho mục đích phòng thủ dân sự khi nâng cấp, cải tạo, sửa chữa không được làm mất hoặc giảm công năng về phòng thủ dân sự; trong trường hợp công trình bị hư hỏng, không thể sử dụng, cần xây mới hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng phải được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật. Cấp nào quyết định phê duyệt đầu tư thì cấp đó quyết định phê duyệt xây mới hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng.

4. Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các cấp định kỳ, đột xuất kiểm tra công tác quản lý, sử dụng công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng thuộc quyền, kịp thời đề xuất sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp công trình, bảo đảm hoạt động hiệu quả; trường hợp phát hiện các hành vi vi phạm, phải xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các cấp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý hoặc chủ đầu tư tiến hành rà soát, đánh giá công trình có công năng sử dụng vào mục đích phòng thủ dân sự trên địa bàn quản lý để bổ sung, điều chỉnh kế hoạch phòng thủ dân sự của cấp mình.

...........

Mời bạn tham khảo các văn bản pháp luật khác có liên quan trên chuyên mục Văn bản pháp luật được đăng tải trên HoaTieu.vn.

Nghị định 200/2025/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Phòng thủ dân sự
Chọn file tải về :
Thuộc tính văn bản
Cơ quan ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Hòa Bình
Số hiệu: 200/2025/NĐ-CP Lĩnh vực: An ninh trật tự
Ngày ban hành: 09/07/2025 Ngày hiệu lực: 23/08/2025
Loại văn bản: Nghị định Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Đánh giá bài viết
1 119
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
Đóng
Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm