Mức phạt chậm đóng BHXH, BHTN năm 2024 mới nhất
Mức phạt chậm đóng BHXH, BHTN năm 2024 mới nhất. Theo quy định hiện hành vì việc đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động là việc bắt buộc các đơn vị sử dụng lao động phải làm. Vậy nếu doanh nghiệp đóng chậm bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thì có bị phạt hay không? Hãy cùng hoatieu.vn tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.
Mức phạt chậm đóng BHXH 2024
I. Mức phạt chậm đóng BHXH, BHTN năm 2024
Căn cứ theo quy định khoản 5 điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về phạt với hành vi vi phạm quy định về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp như sau:
5. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;
c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng;
d) Chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.
Vậy nên khi người sử dụng lao động chậm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thì sẽ bị phạt từ 12%-15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm cho người lao động nhưng không 75 triệu đồng.
Ngoài ra người sử dụng lao động còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo như khoản 10 điều 39 Nghị định 12/2022 như sau:
- Buộc người sử dụng lao động phải đóng đóng đủ số tiền phải đóng cho cơ quan bảo hiểm.
- Buộc người sử dụng lao động phải đóng tiền lãi bằng 2 lần mức lãi xuất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng.
Vì thế các doanh nghiệp cần chủ động đóng bảo hiểm cho người lao động đúng hạn nếu không khi đóng chậm có thể bị phạt tiền và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như trên.
II. Cách tính tiền lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN
Theo Quyết định 60/2015/QĐ-TTg ngày 27/11/2015 (có hiệu lực từ ngày 15/01/2016).
"3. Việc thu tiền lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN thực hiện như sau:
a) Trường hợp chậm đóng BHYT từ 30 ngày trở lên, số tiền lãi phải thu bằng 02 lần mức lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trên Cổng Thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng. Trường hợp lãi suất liên ngân hàng năm trước liền kề không có kỳ hạn 9 tháng thì áp dụng theo mức lãi suất của kỳ hạn liền trước kỳ hạn 9 tháng;
b) Trường hợp trốn đóng, chậm đóng, chiếm dụng tiền đóng, hưởng BHXH, BHTN từ 30 ngày trở lên, số tiền lãi phải thu bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH, BHTN bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng;
c) Trong thời hạn 15 ngày đầu của tháng 01 hằng năm, BHXH Việt Nam phải có văn bản thông báo mức lãi suất bình quân theo tháng trên cơ sở mức lãi suất bình quân quy định tại điểm a và b Khoản này gửi cơ quan BHXH trực thuộc, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Bộ Công an để thống nhất thực hiện. "
Chi tiết xem tại đây: Cách tính tiền lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN.
III. Một số mức phạt khác liên quan
Ngoài ra đơn vị sử dụng lao động còn có thể bị phạt khi có những hành vi quy định tại điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP:
- Phạt tiền từ 1.000.000 - 3.000.000 đồng đối với hành vi: không niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội, thất nghiệp của người lao động; không cung cấp thông tin hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về đóng bảo hiểm xã hội, thất nghiệp khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thực hiện thủ tục xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đến 75.000.000 đồng đối với những hành vi: trốn đóng bảo hiểm cho người lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề xuất được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức đánh giá an toàn, vệ sinh lao động có hành vi cung cấp Báo cáo đánh giá công tác an toàn, vệ sinh lao động và giảm tần suất tai nạn lao động không đúng sự thật.
Như vậy những hành vi của người sử dụng lao động bị phạt là không đóng bảo hiểm cho người lao động, không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin sai sự thật về đóng bảo hiểm, không niêm yết thông tin đóng bảo hiểm, không xác nhận thông tin đóng bảo hiểm cho người lao động. Những hành vi này sẽ bị phạt lên đến 75 triệu đồng đối với những doanh nghiệp sử dụng lao động vi phạm.
Trên đây là những tìm hiểu của Hoa Tiêu về Mức phạt chậm đóng BHXH, BHTN năm 2024 mới nhất. Mời các bạn tham khảo thêm những thông tin hữu ích trong mục Hỏi đáp pháp luật sau đây:
Tham khảo thêm
Quyết định 306/QĐ-BHXH về bổ nhiệm Tổ trưởng, Phó Tổ trưởng Tổ Nghiệp vụ Bảo hiểm xã hội huyện Quy trình bổ nhiệm viên chức quản lý Tổ Nghiệp vụ
Thông tư 04/2016/TT-BYT quy định khám, chữa bệnh và thanh toán chi phí bảo hiểm y tế liên quan đến bệnh lao Các cơ sở y tế khám bệnh, chữa bệnh lao
Danh sách tài khoản thu BHXH trên địa bàn thành phố Hà Nội mới nhất Các số tài khoản ngân hàng nộp BHXH 2022
Cách tính số tháng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp 2024? Quy định về tính bảo hiểm thất nghiệp theo tháng
Quyết định 5084/QĐ-BYT Bộ mã Danh mục dùng chung áp dụng trong khám, chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế Danh mục thuốc tân dược trong khám chữa bện bảo hiểm y tế
Học sinh có bắt buộc đóng bảo hiểm y tế không 2024? Học sinh có bắt buộc mua bảo hiểm y tế ở trường học không?
Thông tư 22/2016/TT-BTC về biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
Công văn 1044/BYT-KH-TC hướng dẫn bổ sung giá dịch vụ khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế Giá dịch vụ khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế
- Chia sẻ bởi:
- Ngày:
Mới nhất trong tuần
-
Tải Nghị định 67/2023/NĐ-CP file doc, pdf
-
Chế độ thai sản khi nhận con nuôi 2024
-
Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội
-
Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15
-
Công văn 4173/VPCP-KSTT 2018
-
Quyết định 13/2022/QĐ-TTg thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp
-
Các loại bệnh được hưởng BHXH 1 lần 2024
-
Quyết định 1187/QĐ-BHXH 2022 Quy trình giảm trừ mức đóng trong gia hạn thẻ BHYT theo hộ gia đình
-
Công việc về lao động cần làm cuối năm 2022 và đầu năm 2023
-
Nghị định 88/2018/NĐ-CP Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng