Mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân từ kỳ tính thuế 2026 dự kiến

Các quy định về mức giảm trừ gia cảnh luôn là mối quan tâm hàng đầu của người nộp thuế. Đây là yếu tố quan trọng giúp giảm bớt gánh nặng tài chính, đảm bảo công bằng và phù hợp với tình hình kinh tế – xã hội từng thời kỳ. Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động, mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân từ kỳ tính thuế năm 2026 đang được cơ quan chức năng dự kiến điều chỉnh để bảo vệ quyền lợi cho người lao động.

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chính xác, dễ hiểu về mức giảm trừ mới, các điều kiện áp dụng cũng như những điểm cần lưu ý, giúp người nộp thuế chủ động tính toán nghĩa vụ thuế của mình một cách đúng quy định và hợp lý nhất.

1. Mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân từ kỳ tính thuế 2026 dự kiến là bao nhiêu?

Bộ Tài chính hiện đang lấy ý kiến Dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân. 

Trong đó, căn cứ theo Điều 1 Dự thảo Nghị quyết dự kiến điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân như sau:

(1) Phương án 1:

Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 như sau:

- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 13,3 triệu đồng/tháng (159,6 triệu đồng/năm);

- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 5,3 triệu đồng/tháng.

(2) Phương án 2:

Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 như sau:

- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 15,5 triệu đồng/tháng (186 triệu đồng/năm);

- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 6,2 triệu đồng/tháng.

Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân dự kiến có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2026.

2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công là thời điểm nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 11. Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này.

2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm người sử dụng lao động trả tiền lương, tiền công cho người nộp thuế hoặc thời điểm người nộp thuế nhận được thu nhập.

Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, người lao động chưa phải tính vào thu nhập chịu thuế tại thời điểm mua bảo hiểm. Đến thời điểm đáo hạn hợp đồng, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao động từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam thì người sử dụng lao động có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả thu nhập cho người lao động.

[...]

Theo đó, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm người sử dụng lao động trả tiền lương, tiền công cho người nộp thuế hoặc thời điểm người nộp thuế nhận được thu nhập.

Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, người lao động chưa phải tính vào thu nhập chịu thuế tại thời điểm mua bảo hiểm.

Đến thời điểm đáo hạn hợp đồng, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao động từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam thì người sử dụng lao động có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả thu nhập cho người lao động.

3. Người nộp thuế được xét giảm thuế thu nhập cá nhân trong những trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 5. Giảm thuế

1. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.

2. Bộ Tài chính quy định thủ tục, hồ sơ và việc xét giảm thuế thu nhập cá nhân quy định tại

Điều này.

Theo đó, người nộp thuế được xét giảm thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.

Mời các bạn tham khảo thêm nội dung Thuế - Lệ phí trong chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 40
Mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân từ kỳ tính thuế 2026 dự kiến
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
Đóng
Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm