Không đổi thẻ căn cước hết hạn có thể bị phạt lên đến 1 triệu đồng từ ngày 15/12/2025

Từ ngày 15/12/2025, việc không đổi thẻ căn cước công dân sau khi thẻ hết hạn sẽ bị xử phạt hành chính nghiêm khắc. Theo Nghị định số 282/2025/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước hoặc không xuất trình được thẻ khi được yêu cầu có thể lên đến 1.000.000 đồng. Quy định này nhằm tăng cường công tác quản lý, bảo đảm tính pháp lý, an toàn và phòng chống các hành vi gian lận liên quan đến giấy tờ tùy thân. Việc không đổi, không cấp lại thẻ căn cước sau khi hết hạn không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân mà còn làm giảm hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, trật tự. Do đó, việc chấp hành đúng quy định này là cần thiết để bảo vệ quyền lợi của công dân và phục vụ công tác quản lý xã hội hiệu quả hơn.

1. Từ 15/12/2025, Không đổi thẻ căn cước hết hạn có thể bị phạt lên đến 1 triệu đồng đúng hay không?

Theo Điều 21 Luật Căn cước 2023 có quy định: Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.

Như vậy, khi đến độ tuổi phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước thì công dân phải cấp đổi thẻ căn cước theo quy định.

Lưu ý: Nếu thẻ căn cước đã được cấp đổi trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.

Theo Điều 11 Nghị định 282/2025/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, căn cước điện tử hoặc giấy chứng nhận căn cước

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không xuất trình thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền;

b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, căn cước điện tử, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;

...

Và theo Điều 5 Nghị định 282/2025/NĐ-CP quy định như sau:

Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính

1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình đối với cá nhân là 30.000.000 đồng, đối với tổ chức là 60.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với cá nhân là 40.000.000 đồng, đối với tổ chức là 80.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng.

2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

...

Như vậy, cá nhân không đổi thẻ căn cước hết hạn đúng quy định là hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, căn cước điện tử. Đối với hành vi này cá nhân có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không thực hiện đúng quy định cấp đổi thẻ căn cước là bao lâu?

Theo Điều 6 Nghị định 282/2025/NĐ-CP quy định như sau:

2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng, chống bạo lực gia đình là 01 năm.

2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không thực hiện đúng quy định cấp đổi thẻ căn cước là 01 năm.

3. Giá trị sử dụng của thẻ căn cước được quy định như thế nào?

Theo Điều 20 Luật Căn cước 2023 quy định về giá trị sử dụng của thẻ căn cước như sau:

- Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam.

- Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau.

- Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước; trường hợp thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi.

- Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ căn cước theo quy định của pháp luật.

Mời các bạn tham khảo thêm nội dung Lao động-Tiền lương trong chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 67
Không đổi thẻ căn cước hết hạn có thể bị phạt lên đến 1 triệu đồng từ ngày 15/12/2025
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
Đóng
Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm