Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động 2024 thế nào?
Chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất
Hiện nay, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ngày càng phổ biến. Tuy nhiên vì người dân và những người sử dụng lao động không nắm rõ quy định pháp luật dẫn đến xảy ra các vụ án khởi kiện lao động ngày càng nhiều. Bài viết này Haotieu.vn sẽ nêu rõ quy định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng cho bạn.
1. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?
Đơn phương chấm dứt HĐLĐ là việc tự ý chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn và thể hiện ý chí của một bên chủ thể nhằm chấm dứt quan hệ lao động đối với bên kia.
2. Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng
2.1. Người sử dụng lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng?
Theo quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động 2019:
Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.
Như vậy, doanh nghiệp sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc; người lao động ốm đau đã điều trị mà chưa có khả năng phục hồi; do thiên tai, hỏa hoạn dịch bệnh nguy hiểm mà phải thu hẹp sản xuất; người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định; người lao động đủ tuổi nghỉ hưu; Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên; Người lao động cung cấp không trung thực thông tin.
Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ, người sử dụng lao động phải thông báo trước cho lao động trong các trường hợp trên phù hợp với loại hợp đồng xác định hay không xác định thời hạn mà tương ứng với số thời gian báo trước, trừ trường hợp người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định và người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên thì không cần báo trước.
2.2. Người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng?
Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019:
Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Như vậy, người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định pháp luật thì phải báo trước cho người sử dụng lao động trước thời gian nghỉ phù hợp đối với từng loại hợp đồng lao động. Bên cạnh đó, người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước nếu không được bố trí đúng công việc và địa điểm làm việc; không được trả lương đầy đủ, đúng hạn; bị người sử dụng lao động ngược đãi, bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc; lao động nữ mang thai và đủ tuổi nghỉ hưu.
Do đó, lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu phù hợp những quy định nêu trên.
3. Nghĩa vụ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật
3.1. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động
Theo quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động 2019:
Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Như vậy, khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật thì người sử dụng lao động phải nhận lại người lao động làm việc, phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày lao động không được làm việc và phải trả thêm 1 khoản tiền.
Nếu người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì doanh nghiệp ngoài việc phải trả khoản tiền ít nhất bằng 2 tháng tiền lương mà còn phải trả trợ cấp thôi việc.
Nếu doanh nghiệp không muốn nhận lại người lao động và được đồng ý từ phía người lao động thì ngoài khoản tiền phải trả bằng 2 tháng tiền lương và trợ cấp thôi việc thì còn phải bồi thường thêm cho người lao động ít nhất bằng 2 tháng tiền lương.
3.2. Nghĩa vụ của người lao động
Căn cứ theo Điều 40 Bộ luật lao động 2019:
Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Như vậy, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người lao động không những bị buộc thôi việc mà còn phải bồi thường cho doanh nghiệp với mức bồi thường là nửa tháng tiền lương theo HĐLĐ và một khoản tiền tương ứng với tiền lương của những ngày không thông báo trước.
4. Mức bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
Theo quy định đã phân tích ở trên thì mức bồi thường khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người sử dụng lao động là phải trả tiền lương và một khoản tiền ít nhất bằng 2 tháng tiền lương/phải trả tiền lương mà còn phải trả trợ cấp thôi việc/phải trả một khoản tiền bằng 2 tháng tiền lương và trợ cấp thôi việc thì còn phải bồi thường thêm cho người lao động ít nhất bằng 2 tháng tiền lương.
Theo quy định của pháp luật thì mức bồi thường đối với người lao động chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật là bằng nửa tháng tiền lương theo hợp đồng đã giao kết và một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước.
Mời các bạn tham khảo thêm một số bài viết hữu ích khác từ chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của trang Hoatieu.vn.
- Chia sẻ:Nông Phương Trang
- Ngày:
Tham khảo thêm
Gợi ý cho bạn
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27
Bài viết hay Lao động - Tiền lương
Cách tính lương, phụ cấp cán bộ công chức viên chức từ 01/7/2024
Quy định thời gian làm việc ban đêm 2024
Hướng dẫn xếp lương khi chuyển đổi hạng giáo viên
Mức phụ cấp Trưởng thôn năm 2024 theo lương cơ sở mới nhất
Giảm trừ gia cảnh là gì? Mức giảm trừ gia cảnh 2023
Mức đóng kinh phí công đoàn mới nhất 2024