Chấm dứt hợp đồng trước thời hạn đúng luật

Chấm dứt hợp đồng trước thời hạn đúng luật

Những trường hợp nào chấm dứt hợp đồng trước thời hạn được coi là đúng luật? Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động là gì? Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng như thế nào? HoaTieu.vn xin gửi tới bạn đọc bài viết chấm dứt hợp đồng trước thời hạn đúng luật để các bạn có thể hiểu rõ hơn, mời các bạn cùng tham khảo.

Công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi nào?

Tư vấn trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Quy định mới về hợp đồng hợp tác kinh doanh

Chấm dứt hợp đồng trước thời hạn đúng luật

Hỏi: Em tên D, hiện đang giảng dạy tại 1 trung tâm Anh ngữ tại Tp.HCM. Em bắt đầu làm việc tại đây từ ngày 19/20/2010.

Sau 1 tháng thử việc, ngày 20/11/2010, em ký hợp đồng lao động 3 năm. Khi đó, em phải ký kèm 1 hợp đồng đào tạo 3 năm. Điều ấy đồng nghĩa với việc nếu em nghỉ trước thời hạn thì em phải đền hợp đồng đạo tạo trị giá $4500. Đến đầu năm 2013, em lên chức và bị bắt ký kèm 1 phụ lục hợp đồng 1 năm. Phụ lục này đi theo hợp đồng lao động ban đầu. Đến ngày 21/11/2013, em ký tiếp hợp đồng lao động có giá trị 3 năm (do quy định công ty yêu cầu ký 3 năm thay vì không thời hạn). Vậy theo như hợp đồng lao động, đến ngày 21/11/2016 em sẽ hết hạn hợp đồng. Tuy nhiên, vì lí do cá nhân, em muốn xin nghỉ sớm. Vậy nếu em viết thư xin nghỉ trước 45 ngày thì có phải đền hợp đồng không? Em xin được nói thêm, phía công ty em thường có những cách thức để không trả lương tháng làm việc cuối cùng cho nhân viên nghỉ việc.

Chấm dứt hợp đồng trước thời hạn đúng luật

Trả lời: Để chấm dứt hợp đồng trước thời hạn đúng luật, bạn phải thực hiện theo quy định tại điều 37, Bộ luật lao động 2012 như sau:

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
  • Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
  • Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
  • Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
  • Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
  • Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

  • Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
  • Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
  • Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Bạn có thể đưa ra yêu cầu chấm dứt hợp đồng trước thời hạn nếu có một trong những điều kiện trên và phải báo trước 30 ngày vì hợp đồng của bạn là hợp đồng xác định thời hạn 3 năm.

Nếu bạn chấm dứt hợp đồng không đúng như các quy định trên thì sẽ bị coi là chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Nghĩa vụ của bạn khi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật được quy định tại điều 43, Bộ luật Lao động 2012.

Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Như vậy, nếu chấm dứt hợp đồng trái pháp luật bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc, và bồi thường cho người lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Đánh giá bài viết
1 149
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi