Đề thi cuối học kì 1 Ngữ văn 10 Cánh Diều có đáp án

Đề thi học kì 1 môn Văn 10 Cánh Diều 2022-2023 được Hoatieu chia sẻ trong bài viết sau đây là mẫu đề thi cuối học kì 1 Ngữ văn 10 sách Cánh Diều có đáp án chi tiết kèm theo ma trận đề thi cuối học kì 1 Ngữ văn 10 Cánh Diều sẽ giúp các em giới hạn được nội dung kiến thức ôn thi cuối học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10. Sau đây là nội dung chi tiết đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Văn 10 Cánh Diều, mời các bạn cùng tham khảo.

1. Ma trận đề thi cuối học kì 1 Ngữ văn 10 Cánh Diều

TT

Kĩ năng

Nội dung/đơn vị kĩ năng

Mức độ nhận thức

Tổng

% điểm

Nhận biết

(Số câu)

Thông hiểu

(Số câu)

Vận dụng

(Số câu)

Vận dụng cao

(Số câu)

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

1

Đọc

Thần thoại.

4

0

3

1

0

1

0

1

60

Sử thi.

Truyện.

Thơ trữ tình.

Kịch bản chèo, tuồng.

Văn bản nghị luận.

2

Thực hành tiếng Việt

Lỗi dùng từ, lỗi về trật tự từ và cách sửa

Lỗi về liên kết đoạn văn, liên kết văn bản và cách sửa.

3

Viết

Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội.

0

1*

0

1*

0

1*

0

1

40

Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học.

Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm.

Tỉ lệ điểm từng loại câu hỏi

20%

10%

15%

25%

0

20%

0

10%

100

Tỉ lệ điểm các mức độ nhận thức

30%

40%

20%

10%

Tổng % điểm

70%

30%

2. Đề thi cuối kì 1 môn Văn lớp 10 Cánh Diều

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc văn bản sau:

CỔ TÍCH ẤM SỨT VÒI

Trong quán nước bên đường, có một cái ấm pha trà đã cũ. Vòi ấm bị sứt một miếng nhỏ. Chủ quán mấy lần định thay, nhưng vì chưa có tiền nên cứ để dùng tạm. Vả lại trông thế nhưng ấm còn tốt chán. Bản thân chiếc ấm như cũng hiểu được hoàn cảnh của ông chủ. Nó tự nhủ: mình đã bị khuyết tật thì phải cố làm việc cho tốt. Thế là ấm luôn chú ý giữ cho mình sạch sẽ. Nó hãm trà bằng nước sôi thật khéo, bao giờ trà cũng vừa chín và tỏa hương thơm phức. Khi rót trà ra chén, qua cái vòi bị sứt, nó cẩn thận không để nước rớt ra ngoài.

Cái ấm có phần hơi xấu xí ấy cứ tận tình phục vụ khách hết ngày này qua ngày khác. Lâu dần thành quen, ai vào quán cũng chỉ muốn dùng trà trong cái ấm sứt vòi. Mùa đông, có người pha trà xong, còn khum khum hai lòng bàn tay ôm lấy chiếc ấm thật lâu.

Một hôm, bỗng có một vị khách từ nơi xa đến. Nhìn thấy chiếc ấm hơi khác thường, ông ta nhấc lên, chăm chú ngắm nghía hồi lâu. Đoạn cất tiếng nói với chủ quán:

- Ấm quý! Nếu ông bằng lòng để lại cho tôi, tôi sẽ trả cho ông thật hậu.

- Dào ôi! Bác khéo đùa! – Ông chủ nhìn khách nở nụ cười thật thà – Chẳng qua chỉ là cái ấm sứ bình thường, do vô ý tôi đánh mẻ ở vòi. Quán nghèo nên mới phải để dùng tạm…

- Ông bảo ấm bình thường à? Ba trăm năm mà bình thường à?

- Bác vừa nói gì cơ?

- Tôi bảo cái ấm này đã ra đời cách đây ba thế kỉ. Nếu tính tuổi thì tôi với ông còn phải gọi ấm là cụ tổ của cụ tổ đấy! Tóm lại là đồ cổ, quý hiếm cực kì.

Nghe giọng nói quả quyết của ông khách, cái ấm suýt rùng mình. Thiếu bản lĩnh một chút thì nó đã để cho nước sôi trào ra miệng. Nhưng nó kịp trấn tĩnh. Không ai tự biết mình bằng mình, ấm nghĩ thầm. Nó biết nó ra đời ở một cái lò gốm sứ ven sông, chỉ mới cách đây hơn chục năm. Cái ông khách tưởng như sành đồ cổ kia, hóa ra nhìn gà hóa cuốc.

- Thế nào? Ông để lại cho tôi chiếc ấm này chứ?

Chủ quán ngần ngừ, nhìn chiếc ấm như muốn hỏi: “Người ta tha thiết như thế, ngươi tính sao”?

Chiếc ấm im lặng. Nó không nói được, tất nhiên rồi. Đất có nung thành sứ thì cũng chả cất nên lời. Nhưng ấm biết suy nghĩ. Và ông chủ hiểu được những suy nghĩ của nó. Chính vì thế mà ông ngẩng lên nói với khách:

- Nó không đồng ý, bác ạ. Nó biết sứ mệnh cao quý của nó là biến những cái búp trà thành thứ nước uống tuyệt vời, như tất cả những cái ấm lão luyện khác. Bao nhiêu năm nay, nó đã tận tụy phục vụ khách hàng của tôi. Đến nỗi sứt mẻ cả mình mẩy mà vẫn không nề hà… Khách ở quán tôi ai cũng chuộng nó. Tôi không thể vì tiền mà phụ họ được.

Vậy là cái ấm sứt vòi vẫn được ở lại trong cái quán nước nghèo, làm cái công việc sở trường của nó là pha trà. Đôi khi nó nghĩ: May mà ông chủ quán không tham! Nếu không thì vị khách gà mờ kia đã mất oan cả đống tiền. Còn nó, dù được trưng bày trong tủ kính, hay quăng quật mua đi bán lại, sao cũng đến lúc thân phận bị lộ tẩy. Tưởng ba trăm năm, hóa ra có mười năm… Lúc ấy thì xấu hổ chết đi được!

Có hôm nào ghé quán nước nhìn thấy chiếc ấm ấy, bạn hãy tưởng tượng thêm những câu chuyện thú vị về nó nhé. Tôi cam đoan chiếc ấm sứt vòi nào cũng chứa trong mình khối chuyện lí thú, có khi cả chuyện cổ tích nữa ấy chứ!

(In trong Xóm Bờ Giậu, NXB Kim Đồng, Hà Nội, 2021)

Lựa chọn đáp án đúng:

1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên là gì?

A. Miêu tả

B. Tự sự

C. Biểu cảm

D. Nghị luận

2. Những nhân vật nào xuất hiện trong văn bản trên?

A. Chiếc ấm pha trà, ông chủ quán

B. Ông chủ quán, vị khách từ nơi xa đến, chiếc ấm pha trà

C. Khách uống trà, ông chủ quán, chiếc ấm pha trà

D. Vị khách từ nơi xa đến, chiếc ấm pha trà, ông chủ quán, khách uống trà

3. Đặc điểm nổi bật của chiếc ấm pha trà trong văn bản trên là gì?

A. Được nung từ đất

B. Bị sứt vòi

C. Xấu xí

D. Là đồ cổ, quý hiếm

4. Vì sao vị khách từ nơi xa đến muốn ông chủ quán để lại chiếc ấm?

A. Vì ông thấy chiếc ấm luôn giữ mình cho sạch sẽ

B. Vì ông thấy chiếc ấm hãm trà bằng nước sôi thật khéo

C. Vì ông cho rằng chiếc ấm là đồ cổ, quý hiếm

D. Vì ông muốn giúp đỡ chủ quán nghèo

5. Chi tiết Nó tự nhủ: mình đã bị khuyết tật, thì phải cố làm việc cho thật tốt thể hiện điều gì về chiếc ấm cũ?

A. Chiếc ấm tự ý thức về khiếm khuyết của mình và gắng sức làm việc thật tốt để bù đắp lại khiếm khuyết đó

B. Chiếc ấm tự ti về khiếm khuyết của mình và cố gắng làm việc thật tốt để che đi khiếm khuyết đó

C. Chiếc ấm tự hào về khiếm khuyết của mình và gắng sức làm việc thật tốt để khẳng định mình

D. Chiếc ấm buồn bã vì khiếm khuyết của mình và gắng làm việc thật tốt để vơi đi nỗi buồn ấy

6. Phẩm chất nào của ông chủ quán trà được thể hiện qua việc ông từ chối lời đề nghị để lại chiếc ấm cho vị khách?

A. Giàu lòng tự trọng

B. Thật thà, không tham lam

C. Giàu tình thương người

D. Lương thiện, mến khách

7. Hình ảnh chiếc ấm sứt vòi trong câu chuyện là biểu tượng cho kiểu người nào trong xã hội?

A. Người có vẻ ngoài khiếm khuyết nhưng mang nhiều phẩm chất cao đẹp

B. Người mang nhiều phẩm chất cao đẹp

C. Người có những cống hiến lặng thầm cho cuộc sống

D. Người biết tự hào về bản thân mình

Trả lời các câu hỏi:

8. Theo bạn, vì sao chiếc ấm cho rằng Không ai tự biết mình bằng mình?

9. Nhận xét về thái độ, tình cảm mà ông chủ quán dành cho chiếc ấm trong câu chuyện.

10. Từ câu chuyện về chiếc ấm sứt vòi, bạn rút ra bài học gì cho mình?

II. VIẾT (4.0 điểm)

Viết một bài luận (khoảng 500 chữ) với chủ đề: Nhìn rõ chính mình.

3. Đáp án đề thi cuối kì 1 môn Văn lớp 10 Cánh Diều

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

6.0

1

B

0.5

2

D

0.5

3

C

0.5

4

C

0.5

5

A

0.5

6

B

0.5

7

A

0.5

8

- Vì chỉ bản thân mình mới hiểu sâu sắc về chính mình: hiểu những điểm mạnh, điểm yếu; đặc điểm tính cách; giá trị đích thực… của mình.

1.0

9

- Thái độ, tình cảm của ông chủ quán dành cho chiếc ấm: Thấu hiểu, trân trọng, nâng niu, tự hào.

1.0

10

- Nêu ra bài học cho bản thân.

- Lí giải lí do bản thân nêu bài học ấy

0.5

II

VIẾT

4.0

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề

0.5

b. Xác định đúng yêu cầu của đề

Con người cần phải biết nhìn rõ chính mình

0.5

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

HS có thể viết bài nhiều cách trên cơ sở kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm; đảm bảo các yêu cầu sau:

2.0

* Giới thiệu vấn đề

* Giải thích: Nhìn rõ chính mình là tự hiểu, tự nhận thức đầy đủ, đúng đắn về bản thân, về giá trị của mình trong cuộc sống.

* Bàn luận: Trong cuộc sống, con người có cần phải nhìn rõ chính mình không? Vì sao?

- Cuộc sống của con người phong phú, muôn màu muôn vẻ nhưng cũng rất phức tạp. Nó có thể tác động đến mỗi con người theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực.

- Biết nhìn rõ chính mình sẽ giúp con người có thể đứng vững trước những tác động khác nhau của cuộc sống, nhất là khi con người phải đối diện với những tác động tiêu cực.

- Biết nhìn rõ chính mình, con người có thể làm chủ bản thân, làm chủ cuộc sống; biết điều chỉnh thái độ với chính mình và những người xung quanh sao cho phù hợp; biết lựa chọn những gì phù hợp và cần thiết với mình.

- Nhìn rõ chính mình, con người sẽ hiểu rõ điểm mạnh, điểm yếu của bản thân; biết hạn chế điểm yếu, phát huy điểm mạnh để tự hoàn thiện mình về trí tuệ, tâm hồn, phẩm chất, nhân cách... Đó sẽ là điều kiện thuận lợi để con người có thể hoàn thành mọi công việc hay nhiệm vụ được giao – hoàn thành sứ mệnh của mình với cuộc đời.

- Biết nhìn rõ chính mình giúp con người có cách sống, lối sống tích cực, được mọi người xung quanh yêu mến, nể trọng; cuộc sống sẽ trở nên ý nghĩa, nhiều màu sắc và đáng sống hơn...

- Nếu ai cũng biết nhìn rõ chính mình, mối quan hệ giữa người với người sẽ trở nên tốt đẹp hơn, xã hội thanh bình, phát triển…

* Mở rộng: Phê phán những kẻ không biết nhìn rõ chính mình, ảo tưởng về bản thân nên sống kiêu ngạo hoặc quá tự ti về bản thân nên sống khép kín, hèn nhát...

* Bài học nhận thức và hành động

- Nhận thức sâu sắc về ý nghĩa của việc nhìn rõ chính mình

- Biết nhìn rõ chính mình để có lối sống tích cực, có ý nghĩa…

* Đánh giá khái quát về vấn đề

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0.5

e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0.5

Tổng điểm

10.0

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 10 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
7 28.500
0 Bình luận
Sắp xếp theo