Đề thi học kì 1 Ngữ văn 10 Cánh Diều có đáp án

Tải về

Đề thi học kì 1 môn Văn 10 Cánh Diều được Hoatieu chia sẻ trong bài viết sau đây là mẫu đề thi cuối học kì 1 Ngữ văn 10 sách Cánh Diều có đáp án chi tiết kèm theo ma trận đề thi cuối học kì 1 Ngữ văn 10 Cánh Diều sẽ giúp các em giới hạn được nội dung kiến thức ôn thi cuối học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10. Sau đây là nội dung chi tiết đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Văn 10 Cánh Diều, mời các bạn cùng tham khảo.

1. Ma trận đề thi cuối học kì 1 Ngữ văn 10 Cánh Diều

TT

Kĩ năng

Nội dung/đơn vị kĩ năng

Mức độ nhận thức

Tổng

% điểm

Nhận biết

(Số câu)

Thông hiểu

(Số câu)

Vận dụng

(Số câu)

Vận dụng cao

(Số câu)

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

1

Đọc

Thần thoại.

4

0

3

1

0

1

0

1

60

Sử thi.

Truyện.

Thơ trữ tình.

Kịch bản chèo, tuồng.

Văn bản nghị luận.

2

Thực hành tiếng Việt

Lỗi dùng từ, lỗi về trật tự từ và cách sửa

Lỗi về liên kết đoạn văn, liên kết văn bản và cách sửa.

3

Viết

Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội.

0

1*

0

1*

0

1*

0

1

40

Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học.

Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm.

Tỉ lệ điểm từng loại câu hỏi

20%

10%

15%

25%

0

20%

0

10%

100

Tỉ lệ điểm các mức độ nhận thức

30%

40%

20%

10%

Tổng % điểm

70%

30%

2. Đề thi học kì 1 văn 10 Cánh Diều

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc văn bản sau:

“Thần Mưa là vị thần hình rồng, thường xuống hạ giới hút nước biển, nước sông vào bụng rồi bay lên trời cao phun nước ra làm mưa cho thế gian có nước uống và cày cấy, cây cỏ trên mặt đất được tốt tươi. Thần Mưa thường theo lệnh Trời đi phân phát nước ở các nơi. Thần Mưa có tật hay quên, có vùng cả năm không đến, sinh ra hạn hán ở hạ giới, có vùng lại đến luôn, làm thành lụt lội.

Bức xúc vì hạn hán kéo dài, ngày kia có một con Cóc kéo binh đoàn Gấu, Cọp, Cua, Gà và Ong lên thiên đình kiện Trời, đánh binh đoàn nhà trời tơi tả, đến Thần Sét cũng bại trận tan tành. Trời phải đích thân ra nghênh tiếp, và phát hiện ra Thần Mưa đã ngủ quên cả năm trời. Trời cuống quýt sai Thần Mưa xuống hạ giới làm mưa gấp. Rồi dặn Cóc rằng hễ trời hạn hán thì hãy nghiến răng, Trời sẽ biết mà làm mưa. Từ đó có câu:

"Con cóc là cậu ông trời

Ai mà đánh nó thì trời đánh cho"

Sau vụ đó, Trời nhận ra công việc phân phối nước cho khắp mặt đất rất nặng nề, một mình thần Mưa có khi không làm hết, nên Trời mở một cuộc thi chọn các giống thủy tộc có tài trở thành rồng hút nước phun mưa giúp sức thần Mưa. Cuộc thi rồng đó Trời đã chọn lấy địa điểm ở cửa Vũ (Vũ Môn) thuộc Hà Tĩnh ngày nay.

Cuộc thi gồm ba kỳ, mỗi kỳ phải vượt qua một đợt sóng, con vật nào đủ sức, đủ tài, vượt qua cả ba đợt thì mới đậu để được hóa Rồng. Trong một tháng trời, bao nhiêu loài thủy tộc đến thi đều bị loại, vì không con nào vượt trót được cả ba đợt sóng. Có con cá rô nhảy qua được một đợt, đợt sau thì bị rớt. Có con tôm nhảy qua được hai đợt, ruột gan vây vẩy râu đuôi đã gần hóa rồng. Khi đến đợt ba, đuối sức bị té nên lưng cong lại.

Đến lượt có một con cá chép vào cuộc thi, con cá này bản chất của nó đã là quý hiếm đặc biệt, vì trong miệng nó có ngậm một viên ngọc trai. Thần Gió thấy lạ bay đến để xem, gió, mây ào ạt kéo đến, sấm sét ầm trời, và những đợt sóng cao trỗi dậy, đưa cá chép ào ào vượt qua cả ba đợt sóng tới Vũ Môn nhả ngọc hóa rồng. Do đó mà trong dân gian đã có câu ca dao về việc cá chép hóa rồng.

"Mồng ba cá đi ăn thề

Mồng bốn cá về cá vượt Vũ Môn"

(Theo http://truyenxuatichcu.com/than-thoai-viet-nam/than-mua.html)

Lựa chọn đáp án đúng (3,5 điểm):

Câu 1: Thần Mưa có tật xấu gì?

A. lười biếng

B. bừa bãi

C. ham chơi

D. hay quên

Câu 2: Dòng nào dưới đây nêu không đúng cách Thần Mưa làm ra mưa?

A. xuống hạ giới hút nước biển, nước sông vào bụng

B. làm mưa cho thế gian có nước uống và cày cấy, cây cỏ tốt tươi

C. phân phát nước cho mặt đất khi nghe Cóc nghiến răng

D. bay lên trời cao phun nước

Câu 3: Văn bản trên được viết theo thể loại gì?

A. Sử thi

B. Truyện cười

C. Truyện cổ tích

D. Thần thoại

Câu 4: Trong văn bản trên, Thần Mưa được miêu tả là vị thần

A. thân thể to lớn, bước một bước là từ đỉnh núi này sang đỉnh núi kia

B. hình dạng kì quặc, không có đầu

C. mặt mũi nanh ác, tiếng quát tháo rất dữ dội

D. hình rồng, thường hút nước vào bụng, rồi bay lên trời cao phun nước

Câu 5: Tật xấu ấy của Thần Mưa đã gây họa gì cho nhân gian?

A. khiến Thần Sét bại trận tan tành.

B. gây ra lũ lụt, hạn hán.

C. khiến binh đoàn nhà trời bị đánh tơi tả

D. gây ra cảnh kiện tụng

Câu 6: Truyện Thần Mưa có ý nghĩa gì?

A. phản ánh tư duy nhận thức của con người về “hạ giới” và “thiên đình”

B. phản ánh những xung đột giữa muôn loài.

C. giải thích nguồn gốc của một số câu ca dao

D. giải thích hiện tượng mưa lụt, hạn hán và hình dạng của một số loài thủy sản

Câu 7: Chi tiết con cá rô thi rồng bị rớt, con tôm nhảy sóng đến đợt ba, đuối sức bị té nên lưng cong lại … cho thấy vượt Vũ môn là công việc như thế nào?

A. dễ dàng

B. khó khăn

C. thú vị

D. nhàm chán

Trả lời các câu hỏi (2,5 điểm):

Câu 8 (1.0 điểm) Theo anh/ chị, có thể lược bỏ chi tiết miêu tả: con Cóc kéo binh đoàn Gấu, Cọp, Cua, Gà và Ong lên thiên đình kiện Trời, đánh binh đoàn nhà trời tơi tả, đến Thần Sét cũng bại trận tan tành trong văn bản hay không? Vì sao?

Câu 9 (1.0 điểm). Chi tiết cá chép hoá rồng có ý nghĩa gì?

Câu 10 (0,5 điểm). Anh/chị rút ra được bài học gì cho bản thân sau khi đọc văn bản?

II. VIẾT (4,0 điểm)

Ỷ lại vào người khác là một thói quen xấu của nhiều người hiện nay. Em hãy viết bài luận ( khoảng 500 chữ), thuyết phục mọi người từ bỏ thói quen xấu này.

Đáp án

Trả lời các câu hỏi (2,5 điểm):

8

- Không thể lược bỏ chi tiết miêu tả: con Cóc kéo binh đoàn Gấu, Cọp, Cua, Gà và Ong lên thiên đình kiện Trời, đánh binh đoàn nhà trời tơi tả, đến Thần Sét cũng bại trận tan tành trong văn bản. Vì:

- đây là chi tiết tiêu biểu, quan trọng dẫn đến sự việc tiếp theo: Trời nhận ra công việc phân phối nước cho khắp mặt đất rất nặng nề, một mình thần Mưa không làm hết, nên Trời mở một cuộc thi chọn các giống thủy tộc có tài trở thành rồng hút nước phun mưa giúp sức thần Mưa.

(Hoặc: nếu thiếu chi tiết này thì tác phẩm không thể miêu tả cuộc thi rồng, làm nổi bật chiến thắng của cá chép.)

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm.

- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,5 điểm.

- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.

* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.

1,0

9

Chi tiết cá chép hóa rồng có ý nghĩa:

Tượng trưng cho sự phi thường, kiên trì, may mắn và thành công trong cuộc sống.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm.

- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 à 0,75 điểm.

- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm

1.0

10

Bài học rút ra từ văn bản:

- Nêu bài học cho bản thân

- Lí do chọn bài học ấy.

Gợi ý: - Trong cuộc sống, trong công việc chúng ta không nên quên những việc quan trọng. Điều đó sẽ ảnh hưởng đến bản thân và cả những người xung quanh. Như Thần Mưa quên cho mưa ở vùng này mà không cho mưa ở vùng khác dẫn đến hạn hán, lũ lụt ở hạ giới.

- Hoặc: Con người cần có những khát vọng lớn lao, phải nổ lực, kiên trì vượt qua những khó khăn thử thách để đạt đến thành công. Như cá chép vượt Vũ Môn Quan hóa rồng.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 0,5 điểm.

- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm.

- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.

* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.

0.5

VIẾT (4,0 điểm) Ỷ lại vào người khác là một thói quen xấu của nhiều người hiện nay. Em hãy viết bài luận ( khoảng 500 chữ), thuyết phục mọi người từ bỏ thói quen xấu này.

II

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức một bài văn

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.

0,5

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Viết một bài luận thuyết phục người khác từ bỏ thói quen xấu: Ỷ lại vào người khác.

0,5

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

1. Mở bài

Dẫn dắt và nêu vấn đề cần nghị luận.

2. Thân bài

a. Giải thích và trình bày thực trạng của vấn đề

+ Ỷ lại là tự bản thân không có ý thức trách nhiệm, không cố gắng trong cuộc sống mà dựa dẫm, trông chờ vào sự giúp đỡ của người khác một cách thái quá.

+ Thói ỷ lại đang là căn bệnh nguy hiểm đối với con người, đặc biệt là thế hệ trẻ. Biểu hiện của thói ỷ lại: thờ ơ với cuộc sống, công việc học tập của chính mình, không suy nghĩ cho tương lai, để mặc bố mẹ sắp đặt mọi việc …

b. Bàn luận về những hậu quả, tác hại và đưa ra giải pháp :

+ Người sống ỷ lại, quen dựa dẫm thường lười lao động, suy nghĩ, tư duy, thiếu năng lực đưa ra quyết định trong những hoàn cảnh cần thiết. Từ đó, họ không làm chủ được cuộc đời, không có bản lĩnh, không có sáng tạo,... dễ gặp thất bại trong mọi việc. Họ trở thành gánh nặng cho gia đình, xã hội.

+ Thế hệ trẻ hôm nay cần tích cực rèn luyện, trau dồi kiến thức, kỹ năng sống thật tốt để luôn là người có bản lĩnh, có chính kiến và chủ động đưa ra những quyết định tỉnh táo, sáng suốt trong mọi việc.

+ Gia đình, nhà trường, xã hội cần thay đổi quan niệm về tình yêu thương và giáo dục, không nuông chiều hay quá bao bọc, cần hình thành và rèn luyện tính tự lập cho con em mình.

3. Kết bài

Rút ra thông điệp cho bản thân và mọi người: Mọi người cần ngăn chặn thói quen ỷ lại vào người khác trước khi nó “lây lan” thành “đại dịch” trong cộng đồng. Hãy sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội, góp sức nhỏ bé vào sự phát triển của cộng đồng.

Hướng dẫn chấm:

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (2,0 điểm).

- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (1,0 điểm).

- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,5 điểm).

Học sinh có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

2.0

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,5

e. Sáng tạo: Lập luận sắc sảo, thuyết phục; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,5

Tổng

10

3. Đề thi cuối kì 1 môn Văn lớp 10 Cánh Diều

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc văn bản sau:

CỔ TÍCH ẤM SỨT VÒI

Trong quán nước bên đường, có một cái ấm pha trà đã cũ. Vòi ấm bị sứt một miếng nhỏ. Chủ quán mấy lần định thay, nhưng vì chưa có tiền nên cứ để dùng tạm. Vả lại trông thế nhưng ấm còn tốt chán. Bản thân chiếc ấm như cũng hiểu được hoàn cảnh của ông chủ. Nó tự nhủ: mình đã bị khuyết tật thì phải cố làm việc cho tốt. Thế là ấm luôn chú ý giữ cho mình sạch sẽ. Nó hãm trà bằng nước sôi thật khéo, bao giờ trà cũng vừa chín và tỏa hương thơm phức. Khi rót trà ra chén, qua cái vòi bị sứt, nó cẩn thận không để nước rớt ra ngoài.

Cái ấm có phần hơi xấu xí ấy cứ tận tình phục vụ khách hết ngày này qua ngày khác. Lâu dần thành quen, ai vào quán cũng chỉ muốn dùng trà trong cái ấm sứt vòi. Mùa đông, có người pha trà xong, còn khum khum hai lòng bàn tay ôm lấy chiếc ấm thật lâu.

Một hôm, bỗng có một vị khách từ nơi xa đến. Nhìn thấy chiếc ấm hơi khác thường, ông ta nhấc lên, chăm chú ngắm nghía hồi lâu. Đoạn cất tiếng nói với chủ quán:

- Ấm quý! Nếu ông bằng lòng để lại cho tôi, tôi sẽ trả cho ông thật hậu.

- Dào ôi! Bác khéo đùa! – Ông chủ nhìn khách nở nụ cười thật thà – Chẳng qua chỉ là cái ấm sứ bình thường, do vô ý tôi đánh mẻ ở vòi. Quán nghèo nên mới phải để dùng tạm…

- Ông bảo ấm bình thường à? Ba trăm năm mà bình thường à?

- Bác vừa nói gì cơ?

- Tôi bảo cái ấm này đã ra đời cách đây ba thế kỉ. Nếu tính tuổi thì tôi với ông còn phải gọi ấm là cụ tổ của cụ tổ đấy! Tóm lại là đồ cổ, quý hiếm cực kì.

Nghe giọng nói quả quyết của ông khách, cái ấm suýt rùng mình. Thiếu bản lĩnh một chút thì nó đã để cho nước sôi trào ra miệng. Nhưng nó kịp trấn tĩnh. Không ai tự biết mình bằng mình, ấm nghĩ thầm. Nó biết nó ra đời ở một cái lò gốm sứ ven sông, chỉ mới cách đây hơn chục năm. Cái ông khách tưởng như sành đồ cổ kia, hóa ra nhìn gà hóa cuốc.

- Thế nào? Ông để lại cho tôi chiếc ấm này chứ?

Chủ quán ngần ngừ, nhìn chiếc ấm như muốn hỏi: “Người ta tha thiết như thế, ngươi tính sao”?

Chiếc ấm im lặng. Nó không nói được, tất nhiên rồi. Đất có nung thành sứ thì cũng chả cất nên lời. Nhưng ấm biết suy nghĩ. Và ông chủ hiểu được những suy nghĩ của nó. Chính vì thế mà ông ngẩng lên nói với khách:

- Nó không đồng ý, bác ạ. Nó biết sứ mệnh cao quý của nó là biến những cái búp trà thành thứ nước uống tuyệt vời, như tất cả những cái ấm lão luyện khác. Bao nhiêu năm nay, nó đã tận tụy phục vụ khách hàng của tôi. Đến nỗi sứt mẻ cả mình mẩy mà vẫn không nề hà… Khách ở quán tôi ai cũng chuộng nó. Tôi không thể vì tiền mà phụ họ được.

Vậy là cái ấm sứt vòi vẫn được ở lại trong cái quán nước nghèo, làm cái công việc sở trường của nó là pha trà. Đôi khi nó nghĩ: May mà ông chủ quán không tham! Nếu không thì vị khách gà mờ kia đã mất oan cả đống tiền. Còn nó, dù được trưng bày trong tủ kính, hay quăng quật mua đi bán lại, sao cũng đến lúc thân phận bị lộ tẩy. Tưởng ba trăm năm, hóa ra có mười năm… Lúc ấy thì xấu hổ chết đi được!

Có hôm nào ghé quán nước nhìn thấy chiếc ấm ấy, bạn hãy tưởng tượng thêm những câu chuyện thú vị về nó nhé. Tôi cam đoan chiếc ấm sứt vòi nào cũng chứa trong mình khối chuyện lí thú, có khi cả chuyện cổ tích nữa ấy chứ!

(In trong Xóm Bờ Giậu, NXB Kim Đồng, Hà Nội, 2021)

Lựa chọn đáp án đúng:

1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên là gì?

A. Miêu tả

B. Tự sự

C. Biểu cảm

D. Nghị luận

2. Những nhân vật nào xuất hiện trong văn bản trên?

A. Chiếc ấm pha trà, ông chủ quán

B. Ông chủ quán, vị khách từ nơi xa đến, chiếc ấm pha trà

C. Khách uống trà, ông chủ quán, chiếc ấm pha trà

D. Vị khách từ nơi xa đến, chiếc ấm pha trà, ông chủ quán, khách uống trà

3. Đặc điểm nổi bật của chiếc ấm pha trà trong văn bản trên là gì?

A. Được nung từ đất

B. Bị sứt vòi

C. Xấu xí

D. Là đồ cổ, quý hiếm

4. Vì sao vị khách từ nơi xa đến muốn ông chủ quán để lại chiếc ấm?

A. Vì ông thấy chiếc ấm luôn giữ mình cho sạch sẽ

B. Vì ông thấy chiếc ấm hãm trà bằng nước sôi thật khéo

C. Vì ông cho rằng chiếc ấm là đồ cổ, quý hiếm

D. Vì ông muốn giúp đỡ chủ quán nghèo

5. Chi tiết Nó tự nhủ: mình đã bị khuyết tật, thì phải cố làm việc cho thật tốt thể hiện điều gì về chiếc ấm cũ?

A. Chiếc ấm tự ý thức về khiếm khuyết của mình và gắng sức làm việc thật tốt để bù đắp lại khiếm khuyết đó

B. Chiếc ấm tự ti về khiếm khuyết của mình và cố gắng làm việc thật tốt để che đi khiếm khuyết đó

C. Chiếc ấm tự hào về khiếm khuyết của mình và gắng sức làm việc thật tốt để khẳng định mình

D. Chiếc ấm buồn bã vì khiếm khuyết của mình và gắng làm việc thật tốt để vơi đi nỗi buồn ấy

6. Phẩm chất nào của ông chủ quán trà được thể hiện qua việc ông từ chối lời đề nghị để lại chiếc ấm cho vị khách?

A. Giàu lòng tự trọng

B. Thật thà, không tham lam

C. Giàu tình thương người

D. Lương thiện, mến khách

7. Hình ảnh chiếc ấm sứt vòi trong câu chuyện là biểu tượng cho kiểu người nào trong xã hội?

A. Người có vẻ ngoài khiếm khuyết nhưng mang nhiều phẩm chất cao đẹp

B. Người mang nhiều phẩm chất cao đẹp

C. Người có những cống hiến lặng thầm cho cuộc sống

D. Người biết tự hào về bản thân mình

Trả lời các câu hỏi:

8. Theo bạn, vì sao chiếc ấm cho rằng Không ai tự biết mình bằng mình?

9. Nhận xét về thái độ, tình cảm mà ông chủ quán dành cho chiếc ấm trong câu chuyện.

10. Từ câu chuyện về chiếc ấm sứt vòi, bạn rút ra bài học gì cho mình?

II. VIẾT (4.0 điểm)

Viết một bài luận (khoảng 500 chữ) với chủ đề: Nhìn rõ chính mình.

Đáp án 

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

6.0

1

B

0.5

2

D

0.5

3

C

0.5

4

C

0.5

5

A

0.5

6

B

0.5

7

A

0.5

8

- Vì chỉ bản thân mình mới hiểu sâu sắc về chính mình: hiểu những điểm mạnh, điểm yếu; đặc điểm tính cách; giá trị đích thực… của mình.

1.0

9

- Thái độ, tình cảm của ông chủ quán dành cho chiếc ấm: Thấu hiểu, trân trọng, nâng niu, tự hào.

1.0

10

- Nêu ra bài học cho bản thân.

- Lí giải lí do bản thân nêu bài học ấy

0.5

II

VIẾT

4.0

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề

0.5

b. Xác định đúng yêu cầu của đề

Con người cần phải biết nhìn rõ chính mình

0.5

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

HS có thể viết bài nhiều cách trên cơ sở kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm; đảm bảo các yêu cầu sau:

2.0

* Giới thiệu vấn đề

* Giải thích: Nhìn rõ chính mình là tự hiểu, tự nhận thức đầy đủ, đúng đắn về bản thân, về giá trị của mình trong cuộc sống.

* Bàn luận: Trong cuộc sống, con người có cần phải nhìn rõ chính mình không? Vì sao?

- Cuộc sống của con người phong phú, muôn màu muôn vẻ nhưng cũng rất phức tạp. Nó có thể tác động đến mỗi con người theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực.

- Biết nhìn rõ chính mình sẽ giúp con người có thể đứng vững trước những tác động khác nhau của cuộc sống, nhất là khi con người phải đối diện với những tác động tiêu cực.

- Biết nhìn rõ chính mình, con người có thể làm chủ bản thân, làm chủ cuộc sống; biết điều chỉnh thái độ với chính mình và những người xung quanh sao cho phù hợp; biết lựa chọn những gì phù hợp và cần thiết với mình.

- Nhìn rõ chính mình, con người sẽ hiểu rõ điểm mạnh, điểm yếu của bản thân; biết hạn chế điểm yếu, phát huy điểm mạnh để tự hoàn thiện mình về trí tuệ, tâm hồn, phẩm chất, nhân cách... Đó sẽ là điều kiện thuận lợi để con người có thể hoàn thành mọi công việc hay nhiệm vụ được giao – hoàn thành sứ mệnh của mình với cuộc đời.

- Biết nhìn rõ chính mình giúp con người có cách sống, lối sống tích cực, được mọi người xung quanh yêu mến, nể trọng; cuộc sống sẽ trở nên ý nghĩa, nhiều màu sắc và đáng sống hơn...

- Nếu ai cũng biết nhìn rõ chính mình, mối quan hệ giữa người với người sẽ trở nên tốt đẹp hơn, xã hội thanh bình, phát triển…

* Mở rộng: Phê phán những kẻ không biết nhìn rõ chính mình, ảo tưởng về bản thân nên sống kiêu ngạo hoặc quá tự ti về bản thân nên sống khép kín, hèn nhát...

* Bài học nhận thức và hành động

- Nhận thức sâu sắc về ý nghĩa của việc nhìn rõ chính mình

- Biết nhìn rõ chính mình để có lối sống tích cực, có ý nghĩa…

* Đánh giá khái quát về vấn đề

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0.5

e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0.5

Tổng điểm

10.0

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 10 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
8 32.465
Đề thi học kì 1 Ngữ văn 10 Cánh Diều có đáp án
Chọn file tải về :
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Đóng
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm
    Chia sẻ
    Chia sẻ FacebookChia sẻ Twitter
    Đóng