Thông tư 203/2011/TT-BTC
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Hỗ trợ tư vấn nhanh
Tư vấn Tài liệu
Thông tư 203/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 30 tháng 12 năm 2011 về việc hướng dẫn hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp tại các tỉnh Tây Nguyên theo Quyết định 75/2010/QĐ-TTg ngày 29/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
|
BỘ TÀI CHÍNH --------------------Số: 203/2011/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2011 |
THÔNG TƯ
Về việc hướng dẫn hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người
dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp tại các tỉnh Tây Nguyên theo Quyết định số 75/2010/QĐ-TTg ngày 29/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ
- Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
- Căn cứ Quyết định số 75/2010/QĐ-TTg ngày 29/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp tại các tỉnh Tây Nguyên.
Bộ Tài chính hướng dẫn hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp tại các tỉnh Tây Nguyên như sau:
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chính sách hỗ trợ về kinh phí bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi tắt là bảo hiểm), đào tạo, định mức lao động, tiền thuê đất đối với các tổ chức, đơn vị sử dụng lao động được quy định tại Điều 2 Quyết định số 75/2010/QĐ-TTg ngày 29/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp tại các tỉnh Tây Nguyên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng tại Thông tư này bao gồm các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp tại địa bàn các tỉnh Tây Nguyên do Nhà nước làm chủ sở hữu sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ; các doanh nghiệp ngoài Nhà nước (không bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản có sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số thuộc đối tượng Nhà nước hỗ trợ đất sản xuất cư trú hợp pháp trên địa bàn các tỉnh Tây nguyên (sau đây gọi chung là đơn vị sử dụng lao động).
Điều 3. Nguyên tắc của chính sách hỗ trợ
1. Về đào tạo:
Ngân sách Nhà nước hỗ trợ học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng) với mức tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế) để chi cho việc đào tạo nghề, hỗ trợ tiền ăn, ở đi lại đối với lao động phổ thông là người dân tộc thiểu số, đủ điều kiện tuyển dụng vào làm việc theo yêu cầu phải đào tạo trong kế hoạch tuyển dụng, đào tạo của đơn vị sử dụng lao động.
2. Về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp:
Ngân sách Nhà nước hỗ trợ nộp thay đơn vị sử dụng lao động tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho lao động là người dân tộc thiểu số được tuyển dụng mới hoặc ký hợp đồng lao động. Thời gian hỗ trợ nộp thay là 5 năm kể từ ngày người lao động vào làm việc tại đơn vị.
3. Về áp dụng định mức lao động:
Đơn vị sử dụng lao động được áp dụng định mức lao động bằng 80% định mức lao động chung do cơ quan có thẩm quyền quyết định để khoán hoặc trả công cho người lao động là người dân tộc thiểu số. Ngân sách trung ương hỗ trợ 20% định mức lao động chung của đơn vị để khoán hoặc trả công cho người lao động là người dân tộc thiểu số. Thời gian áp dụng là 5 năm kể từ ngày người lao động vào làm việc tại đơn vị.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định định mức lao động bao gồm:
- Đối với các đơn vị sử dụng lao động thuộc Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91 do Hội đồng thành viên Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91 quyết định.
- Đối với các đơn vị sử dụng lao động trực thuộc các Bộ quản lý ngành kinh doanh chính do Bộ trưởng các Bộ quyết định.
- Đối với đơn vị sử dụng lao động trực thuộc địa phương kể cả doanh nghiệp ngoài nhà nước đóng trên địa bàn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
4. Về tiền thuê đất:
a) Đơn vị sử dụng lao động có sử dụng từ 30% đến dưới 50% lao động là người dân tộc thiểu số so với tổng số lao động có mặt làm việc tại đơn vị (theo số lao động có mặt tại thời điểm ngày 30/06 năm trước của năm lập dự toán) được giảm 50% tiền thuê đất trong năm đối với diện tích đất của đơn vị thuộc diện phải thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Đơn vị sử dụng lao động có sử dụng từ 50% lao động là người dân tộc thiểu số trở lên so với tổng số lao động có mặt làm việc tại đơn vị (theo số lao động có tại thời điểm ngày 30/06 năm trước của năm lập dự toán) được miễn 100% tiền thuê đất trong năm đối với diện tích đất của đơn vị thuộc diện phải thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 4. Nguồn kinh phí hỗ trợ
Ngân sách Trung ương hỗ trợ 100% kinh phí về đào tạo, bảo hiểm và 20% định mức lao động chung của đơn vị để giao khoán hoặc trả công cho người lao động là người dân tộc thiểu số.
CHƯƠNG II
Quy định cụ thể
Điều 5. Lập dự toán kinh phí đào tạo, kinh phí bảo hiểm và 20% định mức lao động chung được ngân sách hỗ trợ
Cùng với thời gian lập dự toán ngân sách hàng năm, căn cứ vào hướng dẫn lập kế hoạch ngân sách, các đơn vị sử dụng lao động xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm và hỗ trợ 20% định mức lao động chung của đơn vị để giao khoán hoặc trả công cho người lao động gửi cơ quan quản lý cấp trên: Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91 đối với các đơn vị trực thuộc Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91; Các Bộ quản lý ngành kinh doanh chính (gọi tắt là Bộ) đối với đơn vị trực thuộc Bộ; Sở Tài chính đối với các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và doanh nghiệp ngoài Nhà nước trên địa bàn (gọi tắt là đơn vị địa phương), Sở Tài chính tổng hợp và xác định phần kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ theo quy định để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1. Lập dự toán hỗ trợ kinh phí đào tạo: Lập dự toán theo biểu phụ lục số 1 đính kèm Thông tư này, trong đó:
a) Số lao động là dân tộc thiểu số đã tuyển dụng chưa được đào tạo ước đến ngày 31/12 năm báo cáo.
b) Số lao động dân tộc thiểu số cần tuyển dụng và đào tạo năm kế hoạch.
c) Ngành nghề đào tạo, số lượng lao động cần đào tạo theo từng ngành nghề do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo nhu cầu của đơn vị .
d) Thời gian đào tạo: Tùy theo ngành nghề, phương thức đào tạo do Thủ trưởng đơn vị xác định, nhưng tối đa không quá 3 tháng cho 1 khóa học.
đ) Hình thức đào tạo: Có thể đào tạo tập trung tại các trường lớp của tổ chức dạy nghề chuyên nghiệp, hoặc đào tạo kèm cặp tại đơn vị.
e) Mức phí: Theo mức phí cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế tại các tổ chức dạy nghề chuyên nghiệp đào tạo tập trung hoặc đào tạo kèm cặp tại đơn vị với mức tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học.
2. Lập dự toán hỗ trợ kinh phí đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, theo biểu phụ lục số 2 đính kèm Thông tư này, trong đó:
a) Số lao động có đến 31/12 năm báo cáo.
b) Số lao động dự kiến tuyển dụng mới năm kế hoạch.
c) Số tháng được hỗ trợ.
d) Mức hỗ trợ.
3. Lập dự toán hỗ trợ 20% định mức lao động chung: Theo biểu phụ lục số 3 đính kèm Thông tư này, trong đó:
a) Số lao động có đến 31/12 năm báo cáo.
b) Số lao động dự kiến tuyển dụng mới năm kế hoạch.
c) Định mức lao động chung của đơn vị để khoán hoặc trả công cho lao động do cơ quan thẩm quyền theo quy định tại điểm 3 Điều 3 Thông tư này quyết định.
d) Mức hỗ trợ 20% định mức lao động chung.
4. Tổng hợp dự toán:
a) Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91 tổng hợp dự toán kinh phí đào tạo, hỗ trợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, hỗ trợ 20% định mức lao động chung vào kế hoạch chi ngân sách hàng năm của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91 đối với các đơn vị trực thuộc Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91 gửi Bộ Tài chính để tổng hợp chung trong kế hoạch ngân sách trung ương báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
b) Các Bộ tổng hợp dự toán kinh phí đào tạo, hỗ trợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, hỗ trợ 20% định mức lao động chung vào kế hoạch chi ngân sách hàng năm của Bộ đối với các đơn vị trực thuộc Bộ gửi Bộ Tài chính để tổng hợp chung trong kế hoạch ngân sách trung ương báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp dự toán kinh phí phí đào tạo, hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, hỗ trợ 20% định mức lao động chung vào kế hoạch chi ngân sách hàng năm của địa phương đối với các đơn vị thuộc địa phương quản lý (bao gồm cả các doanh nghiệp ngoài Nhà nước trên địa bàn) gửi Bộ Tài chính để tổng hợp chung trong kế hoạch ngân sách Trung ương báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
5. Giao và phân bổ dự toán:
Căn cứ số kinh phí đã được Quốc hội thông qua, Thủ tướng Chính phủ quyết định, Bộ Tài chính thông báo về phân bổ dự toán kinh phí hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, hỗ trợ 20% định mức lao động chung cho các đơn vị thuộc đối tượng quy định tại Thông tư này: Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91, các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (bao gồm cả các doanh nghiệp ngoài Nhà nước). Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91, các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện giao và phân bổ dự toán kinh phí hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ đóng bảo hiểm, hỗ trợ 20% định mức lao động chung cho các đơn vị sử dụng lao động trực thuộc Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91, trực thuộc Bộ và địa phương (bao gồm cả các doanh nghiệp ngoài Nhà nước).
Điều 6. Cấp phát kinh phí hỗ trợ
1. Đối với đơn vị trung ương, Bộ Tài chính cấp bằng lệnh chi tiền cho các đơn vị sử dụng lao động thông qua các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91 và các Bộ. Các Tập đoàn, Tổng công ty 91 và các Bộ thực hiện cấp tiền hỗ trợ trực tiếp cho từng đơn vị.
2. Đối với đơn vị địa phương, Bộ Tài chính thực hiện bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính cấp tiền hỗ trợ trực tiếp lại cho các đơn vị sử dụng lao động địa phương kể cả doanh nghiệp ngoài Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 7. Công tác quyết toán, kiểm tra
Các đơn vị được hỗ trợ kinh phí phải thực hiện quyết toán kinh phí hỗ trợ đào tạo, đóng bảo hiểm (có xác nhận của cơ quan bảo hiểm địa phương), hỗ trợ 20% định mức lao động chung theo hướng dẫn quyết toán chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp.
Đối với các đơn vị Trung ương: Quyết toán gửi các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91 (đối với đơn vị trực thuộc Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91); gửi các Bộ (đối với đơn vị trực thuộc Bộ). Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91, các Bộ kiểm tra quyết toán kinh phí hỗ trợ của các đơn vị và tổng hợp gửi Bộ Tài chính để theo dõi, giám sát.
Đối với đơn vị các địa phương: Quyết toán gửi Sở Tài chính, Sở Tài chính kiểm tra quyết toán kinh phí hỗ trợ đào tạo, đóng bảo hiểm, hỗ trợ 20% định mức lao động chung và tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt gửi Bộ Tài chính để theo dõi, giám sát.
-
Chia sẻ:
Vũ Thị Chang
- Ngày:
Thông tư 203/2011/TT-BTC
87 KBTheo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Lao động - Tiền lương tải nhiều
-
Bộ luật lao động số 45/2019/QH14
-
Thông tư 113/2016/TT-BQP về chế độ nghỉ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
-
Tăng công tác phí cho công chức, viên chức từ ngày 1/7/2017
-
Chế độ trực hè, trực Tết của giáo viên các cấp 2025
-
Cách tính lương, phụ cấp của cán bộ, công chức từ 01/7/2017
-
Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng và quản lý viên chức
-
Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn cách tính tiền lương làm thêm giờ
-
Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
-
Nghị định 103/2014/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng
-
Thông tư 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định chức danh nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học
Pháp luật tải nhiều
-
Nghị quyết 60/2025/NQ-HĐND quy định Danh mục các khoản và mức thu các dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục tại Hà Nội
-
Công văn 7907/BGDĐT-GDPT triển khai Kết luận 221 của Bộ Chính trị dứt điểm sắp xếp các cơ sở giáo dục trước 31/12/2025
-
Quyết định 3237/QĐ-BGDĐT về việc triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
-
Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2026 của học sinh, sinh viên, giáo viên
-
Tết Dương lịch 2026 được nghỉ mấy ngày?
-
Vi phạm dân sự là gì? Ví dụ về vi phạm dân sự
-
Trường hợp Đảng viên không cần kiểm điểm cuối năm
-
Lịch nghỉ Tết 2025 chính thức các đối tượng
-
Lịch nghỉ tết 2025 của học sinh, giáo viên toàn quốc
-
Nghị quyết 47/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại các cơ sở giáo dục TP Hà Nội năm học 2025-2026
Bài viết hay Lao động - Tiền lương
-
Thông tư 23/2020/TT-BLĐTBXH mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng BHXH
-
Lao động nghỉ ngang có được chốt và trả lại sổ BHXH?
-
Thông tư 13/2018/TT-BNV
-
Quy định tặng quà lao động Nữ ngày 8/3 2025
-
Quyết định mức trợ cấp đối tượng bảo trợ xã hội Hà Nội số 25/2015/QĐ-UBND
-
Thông tư số 22/2011/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chế độ tiền lương đối với công nhân, viên chức xây dựng công trình thủy điện
-
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
-
Giáo dục - Đào tạo
-
Y tế - Sức khỏe
-
Thể thao
-
Bảo hiểm
-
Chính sách
-
Hành chính
-
Cơ cấu tổ chức
-
Quyền Dân sự
-
Tố tụng - Kiện cáo
-
Dịch vụ Pháp lý
-
An ninh trật tự
-
Trách nhiệm hình sự
-
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
-
Tài nguyên - Môi trường
-
Công nghệ - Thông tin
-
Khoa học công nghệ
-
Văn bản Giao thông vận tải
-
Hàng hải
-
Văn hóa Xã hội
-
Doanh nghiệp
-
Xuất - Nhập khẩu
-
Tài chính - Ngân hàng
-
Lao động - Tiền lương
-
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
-
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
-
Lĩnh vực khác