Nghị định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục
Dự thảo nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chính phủ đang xem xét ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục. Sau đây là nội dung bản dự thảo quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục HoaTieu.vn xin mời các bạn cùng tham khảo.
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2018/NĐ-CP | Hà Nội, ngày tháng năm 2018 |
NGHỊ ĐỊNH
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật giáo dục;
Căn cứ Luật giáo dục đại học;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt theo từng chức danh đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây viết tắt là tổ chức, cá nhân) thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức là đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này, bao gồm:
a) Cơ sở giáo dục mầm non; cơ sở giáo dục phổ thông; cơ sở giáo dục thường xuyên; đại học, học viện, trường đại học; trường cao đẳng sư phạm, trường trung cấp sư phạm, viện nghiên cứu khoa học được giao đào tạo trình độ tiến sĩ;
b) Cơ sở giáo dục không thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này và tổ chức không phải là cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; đào tạo chương trình cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp thuộc quyền quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Trung tâm kiểm định giáo dục, tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học và tổ chức thực hiện dịch vụ gắn với hoạt động giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi tắt là tổ chức dịch vụ giáo dục);
d) Doanh nghiệp xuất bản, sản xuất, cung ứng sách giáo khoa, giáo trình, thiết bị giáo dục;
đ) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao.
Điều 3. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính phải chịu hình thức xử phạt chính là phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau:
a) Tước quyền sử dụng có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng đối với các loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực giáo dục, bao gồm: Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập; quyết định cho phép hoạt động;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng.
3. Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính, hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc giải thể cơ sở giáo dục, tổ chức thuộc cơ sở giáo dục, tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục;
b) Buộc hủy bỏ văn bản đã ban hành không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật;
c) Buộc hủy bỏ sách, giáo trình, tài liệu, thiết bị dạy học có nội dung xuyên tạc, kích động bạo lực, ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục của dân tộc;
d) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi viết thêm, sửa nội dung bài thi, học bạ, sổ điểm, phiếu điểm hoặc các tài liệu có liên quan đến việc đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của người học;
đ) Buộc hủy bỏ kết quả thi, kết quả đánh giá môn học, kết quả bảo vệ luận văn, luận án không đúng quy định;
e) Buộc đảm bảo quyền lợi của thí sinh đối với hành vi làm mất bài thi;
g) Buộc chuyển người học về địa điểm đã được phép hoạt động giáo dục;
h) Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được;
i) Buộc khôi phục quyền học tập của người học;
k) Buộc trả lại hồ sơ, giấy tờ của người học do có hành vi giữ hồ sơ, giấy tờ không đúng quy định;
l) Buộc trả lại cho người học số tiền đã thu và chịu mọi chi phí tổ chức trả lại; trường hợp không thể trả lại được thì nộp về ngân sách nhà nước số tiền do hành vi vi phạm mà có;
m) Buộc thu hồi, nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản chi không đúng quy định;
n) Buộc giảm số lượng tuyển sinh năm sau tối thiểu bằng số lượng đã tuyển vượt;
o) Buộc hủy bỏ phôi văn bằng chứng chỉ đã in không đúng nội dung quy định;
p) Buộc huỷ bỏ văn bằng, chứng chỉ, bản sao văn bằng, chứng chỉ do gian lận để được cấp, cấp không đúng thẩm quyền, cấp không đủ điều kiện; có nội dung không đúng quy định; bị tẩy xóa, sửa chữa; để cho người khác sử dụng;
q) Buộc chuyển giáo viên khác hướng dẫn luận văn, luận án do hành vi hướng dẫn quá số lượng quy định hoặc hướng dẫn không đúng tiêu chuẩn quy định.
r) Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm cán bộ quản lý giáo dục, công chức, nhà giáo, người học;
s) Buộc hủy bỏ kết quả kiểm định chất lượng chương trình giáo dục hoặc cơ sở giáo dục do có hành vi vi phạm quy định.
Điều 4. Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giáo dục đối với cá nhân là 50.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ mức phạt tiền quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 9; Khoản 1, Điểm a, b, c, d, đ Khoản 4 Điều 17; Điểm c Khoản 1 Điều 25; Khoản 1 Điều 33; Khoản 1 Điều 36 của Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức, thì mức phạt tiền bằng ½ (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.
3. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm của tổ chức; đối với hành vi vi phạm của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền bằng ½ (một phần hai) thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1
CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ TỔ CHỨC DỊCH VỤ GIÁO DỤC
Điều 5. Vi phạm quy định về thành lập cơ sở giáo dục hoặc thành lập tổ chức dịch vụ giáo dục
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung trong quyết định thành lập, quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục hoặc tổ chức dịch vụ giáo dục.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đối với hành vi tự ý thành lập cơ sở giáo dục hoặc tổ chức dịch vụ giáo dục.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với trường hợp đã tuyển trái phép do hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc giải thể cơ sở giáo dục, cơ sở dịch vụ giáo dục đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 6. Vi phạm quy định về cho phép hoạt động giáo dục; đăng ký thực hiện dịch vụ giáo dục
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung trong quyết định cho phép hoạt động giáo dục hoặc thực hiện dịch vụ giáo dục.
2. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức hoạt động giáo dục hoặc thực hiện dịch vụ giáo dục ngoài địa điểm được phép theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục mầm non,
b) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, trung tâm tin học, tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học, tổ chức dịch vụ giáo dục;
c) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm;
d) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường đại học, học viện, đại học.
3. Phạt tiền đối với hành vi không đảm bảo một trong các điều kiện cho phép hoạt động giáo dục theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục mầm non,
b) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, trung tâm tin học, tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học, tổ chức dịch vụ giáo dục;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm;
d) Từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường đại học, học viện, đại học.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi gian lận để được cho phép hoạt động giáo dục.
5. Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hoạt động giáo dục hoặc thực hiện dịch vụ giáo dục khi chưa được phép hoạt động.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu quyết định cho phép hoạt động giáo dục hoặc thực hiện dịch vụ giáo dục đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động giáo dục hoặc hoạt động dịch vụ giáo dục chưa được phép từ 12 đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chuyển người học về địa điểm đã được phép hoạt động giáo dục đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều này.
c) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi quyết định cho phép đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định về tổ chức quản lý cơ sở giáo dục
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi ban hành không đầy đủ các văn bản thuộc trách nhiệm của cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công khai không đầy đủ một trong các nội dung công khai theo quy định.
b) Công khai không đúng hình thức và thời điểm công khai theo quy định.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thành lập không đầy đủ các tổ chức thuộc cơ sở giáo dục.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức họp Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng trường hoặc Hội đồng đại học theo quy định.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện công khai các nội dung theo quy định.
b) Công khai không chính xác một trong các nội dung phải công khai theo quy định.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi ban hành văn bản trái thẩm quyền hoặc văn bản có nội dung trái quy định.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo kết quả tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục không đúng thực tế.
8. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ văn bản đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều này.
Mục 2
CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM
Điều 8. Vi phạm quy định về tổ chức dạy thêm
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hoạt động dạy thêm khi không đảm bảo cơ sở vật chất.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định về công khai thông tin tổ chức dạy thêm.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức dạy thêm ngoài nhà trường.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đối với hành vi sử dụng người dạy thêm không đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định.
5. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đối với hành vi tổ chức dạy thêm theo các lớp học chính khóa.
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức dạy thêm không đúng địa điểm đã được cấp phép; tổ chức dạy thêm không đúng đối tượng, không đúng nội dung đã được cấp phép.
7. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đối với trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm, cơ sở giáo dục đại học tổ chức dạy thêm theo chương trình giáo dục phổ thông.
8. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đối với hành vi tổ chức hoạt động dạy thêm khi giấy phép đã hết hạn.
9. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi ép buộc học sinh học thêm.
10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đối với hành vi tổ chức hoạt động dạy thêm khi chưa được cấp phép.
11. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép dạy thêm từ 6 đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động dạy thêm từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 8 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại cho người học các khoản tiền đã thu và chịu mọi chi phí trả lại đối với hành vi tổ chức dạy thêm không đúng đối tượng, không đúng nội dung đã được cấp phép; dạy thêm khi giấy phép đã hết hạn, khi chưa được cấp phép; ép buộc học sinh học thêm;
b) Buộc giải thể cơ sở dạy thêm đối với hành vi tổ chức dạy thêm khi chưa được cấp phép.
Điều 9. Vi phạm quy định về dạy thêm
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi dạy thêm ngoài trường của giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được phép của thủ trưởng cơ quan quản lý giáo viên.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người dạy thêm không đạt trình độ chuẩn.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi dạy thêm cho học sinh tiểu học hoặc học sinh đã học hai buổi trên ngày.
4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi cắt giảm nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá để đưa vào nội dung dạy thêm, dạy thêm trước những nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá.
Mục 3
CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TƯ VẤN DU HỌC, VỀ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN GIÁO DỤC NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 10. Vi phạm quy định hoạt động tư vấn du học
1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công khai thông tin liên quan đến cơ sở giáo dục nước ngoài hoặc tình trạng kiểm định chất lượng của cơ sở giáo dục nước ngoài cho người có nhu cầu đi du học;
b) Thông tin sai sự thật trong việc đưa người đi học tại nước ngoài;
c) Không ký hợp đồng tư vấn du học với người có nhu cầu đi du học hoặc cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện hoạt động tư vấn du học khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học hoặc tư vấn du học khi không đủ điều kiện theo quy định;
b) Tư vấn, đưa người đi du học đến các cơ sở giáo dục nước ngoài thực hiện chương trình giáo dục đại học, thạc sĩ, tiến sĩ chưa được kiểm định hoặc công nhận chất lượng tại nước sở tại;
c) Tư vấn, đưa người đi du học đến các cơ sở đào tạo khi chưa ký hợp đồng với cơ sở giáo dục nước ngoài.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Gian lận để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
b) Không đảm bảo một trong các điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
c) Tư vấn du học hoặc tư vấn tuyển sinh chương trình giáo dục có yếu tố nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam khi chưa được cấp phép thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
4. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động tư vấn du học từ 6 đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại cho người học số tiền đã thu và chịu mọi chi phí tổ chức trả lại đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, c Khoản 1 và Điểm b, c Khoản 2 Điều này;
b) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về hoạt động của văn phòng đại diện tổ chức giáo dục nước ngoài tại Việt nam
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với văn phòng đại diện tổ chức giáo dục nước ngoài tại Việt Nam hoạt động sai chức năng quy định trong quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với văn phòng đại diện tổ chức giáo dục nước ngoài tại Việt Nam hoạt động khi chưa được cấp phép thành lập hoặc cấp phép hoạt động tại Việt Nam.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động của văn phòng đại diện tổ chức giáo dục nước ngoài tại Việt Nam từ 6 đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lại cho người học số tiền đã thu và chịu mọi chi phí tổ chức trả lại đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Mục 4
CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TUYỂN SINH
Điều 12. Vi phạm quy định về thông báo tuyển sinh, xác định chỉ tiêu tuyển sinh
1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông báo tuyển sinh không đúng hoặc không đầy đủ thông tin theo quy định;
b) Không thực hiện đúng với nội dung của thông báo tuyển sinh;
c) Không đủ thời gian thông báo tuyển sinh theo quy định;
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xác định chỉ tiêu tuyển sinh vượt năng lực thực tế, không công khai đề án tuyển sinh, công khai thông tin trong đề án tuyển sinh sai sự thật, công khai không đúng thông tin liên quan đến tiêu chí xác định chỉ tiêu tuyển sinh.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu nhận hồ sơ hoặc hỗ trợ tuyển sinh khi chưa được phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Không công bố ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào.
4. Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức tuyển sinh đối với ngành, chuyên ngành khi chưa được cấp phép.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức tuyển sinh chương trình giáo dục có yếu tố nước ngoài khi chưa được cấp phép thực hiện.
6. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động giáo dục chưa được phép từ 12 đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với trường hợp đã tuyển trái phép do hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định về đối tượng tuyển sinh
1. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh sai đối tượng ở cấp trung học phổ thông theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai dưới 10 người học;
b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 10 đến dưới 20 người học;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 20 người học trở lên.
2. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh đào tạo trình độ trung cấp sư phạm sai đối tượng theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai dưới 10 người học;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 10 đến dưới 20 người học;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 20 người học trở lên.
3. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh đào tạo trình độ cao đẳng sư phạm, đại học sai đối tượng theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai dưới 10 người học;
b) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 10 đến dưới 20 người học;
c) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 30 người học trở lên.
4. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ sai đối tượng theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai đến dưới 5 người học;
b) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 5 đến dưới 10 người học;
c) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 10 người học trở lên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ tuyển sinh từ 12 đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 3 và Điểm c Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại cho người học số tiền đã thu và chịu mọi chi phí tổ chức trả lại đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;
Điều 14. Vi phạm quy định về quy trình tuyển sinh
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi thành lập hội đồng tuyển sinh hoặc các ban giúp việc không đúng quy định hoặc không đủ thành phần theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thu nhận hồ sơ thí sinh không đúng thời gian hoặc gửi giấy báo trúng tuyển cho thí sinh khi thí sinh không nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển vào trường.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy trình xác định điểm trúng tuyển, triệu tập thí sinh trúng tuyển.
Điều 15. Vi phạm quy định về số lượng chỉ tiêu tuyển sinh
1. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh để đào tạo trung cấp sư phạm vượt số lượng so với chỉ tiêu đã được cơ quan có thẩm quyền thông báo hoặc được giao theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 10% đến dưới 15%;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 15% đến dưới 20%;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 20% trở lên.
2. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh để đào tạo trình độ cao đẳng sư phạm, đại học, thạc sĩ và tiến sĩ vượt số lượng so với chỉ tiêu đã được cơ quan có thẩm quyền thông báo hoặc được giao theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 5% đến dưới 10%;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 10% đến dưới 15%;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 15% đến dưới 20%;
d) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 20% đến dưới 40%.
đ) Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 40% trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc giảm số lượng tuyển sinh năm sau tối thiểu bằng số lượng đã tuyển vượt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Mục 5
CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ MỞ NGÀNH, NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Điều 16. Vi phạm quy định về mở ngành đào tạo
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mở ngành đào tạo không đúng quy trình theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gian lận để được cho phép mở ngành đào tạo hoặc mở ngành đào tạo khi không đủ điều kiện.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động giáo dục từ 6 đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được do hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy định về chương trình đào tạo
1. Phạt tiền đối với hành vi không dạy đủ số tiết học theo quy định của chương trình đào tạo của một môn học hoặc mô-đun theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm dưới 5 tiết học;
b) Từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với vi phạm từ 5 đến đến dưới 10 tiết học;
d) Từ 1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với vi phạm từ 10 tiết trở lên.
2. Phạt tiền đối với hành vi không bố trí dạy đủ số tiết trong chương trình đào tạo của một môn học theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với vi phạm từ 1 tiết đến 5 tiết;
b) Từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với vi phạm từ 6 tiết đến dưới 10 tiết;
c) Từ 1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với vi phạm từ 10 tiết trở lên.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý thêm, bớt nội dung môn học hoặc không tổ chức bảo vệ chuyên đề, đồ án, khóa luận tốt nghiệp, luận văn, luận án đã quy định trong chương trình đào tạo.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo khối lượng kiến thức tối thiểu đối với mỗi trình độ của giáo dục đại học; không thực hiện đúng quy định về xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra; không thực hiện đúng quy định về cập nhật và tổ chức đánh giá chương trình đào tạo; không lưu trữ các văn bản, tài liệu minh chứng cho việc triển khai thực hiện.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thành lập hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ khi người học chưa hoàn thành chương trình học theo quy định, chưa hoàn thành luận văn, luận án.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thực hiện chương trình đào tạo không đúng thời gian đào tạo hoặc hình thức đào tạo.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giảng dạy chương trình giáo dục có yếu tố nước ngoài không đúng theo chương trình trong hồ sơ đăng ký hoạt động.
8. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ đào tạo từ 6 đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định Khoản 6, khoản 7 Điều này đến mức bị đình chỉ đào tạo.
Điều 18. Vi phạm quy định về đào tạo liên thông
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đào tạo liên thông không đủ các điều kiện theo quy định;
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đào tạo liên thông các ngành hoặc trình độ đào tạo khi chưa được giao nhiệm vụ đào tạo liên thông.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động giáo dục từ 6 đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với trường hợp đã tuyển trái phép vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 19. Vi phạm quy định về liên kết đào tạo
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đối với hành vi ký hợp đồng liên kết đào tạo không đầy đủ nội dung thông tin về đối tác liên kết hoặc địa điểm tổ chức đào tạo hoặc hình thức đào tạo hoặc thời gian đào tạo hoặc mức thu học phí, kinh phí đào tạo hoặc trách nhiệm của các bên tham gia liên kết.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi liên kết đào tạo đặt lớp không đúng địa điểm theo quy định.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về trách nhiệm của các bên tham gia liên kết.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi liên kết đào tạo cấp bằng chính quy.
5. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi liên kết đào tạo với đối tác không đúng quy định.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi liên kết đào tạo khi chưa có văn bản cho phép thực hiện liên kết đào tạo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
7. Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi liên kết đào tạo với nước ngoài khi chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động giáo dục từ 6 đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chuyển người học về địa điểm đã được cấp phép hoạt động giáo dục đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với trường hợp đã tuyển trái phép vi phạm quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều này.
Điều 20. Vi phạm quy định về đào tạo cấp chứng chỉ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đào tạo hoặc thi cấp chứng chỉ ngoại ngữ, chứng chỉ tin học, chứng bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm hoặc các chứng chỉ khác thuộc quyền quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo không đúng địa điểm được phép.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đào tạo hoặc thi cấp chứng chỉ ngoại ngữ, chứng chỉ tin học, chứng bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm hoặc các chứng chỉ khác thuộc quyền quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo không đủ các điều kiện theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đào tạo hoặc thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ, chứng chỉ tin học, chứng bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm hoặc các chứng chỉ khác thuộc quyền quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo không đúng nội dung chương trình theo quy định.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đào tạo hoặc thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ, chứng chỉ tin học, chứng bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm hoặc các chứng chỉ khác thuộc quyền quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo khi chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động giáo dục từ 6 đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chuyển người học về địa điểm đã được cấp phép hoạt động giáo dục đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với trường hợp đã tuyển trái phép vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
Mục 6
CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THI, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
Điều 21. Vi phạm quy định về thi
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây rối hoặc đe dọa dùng vũ lực ngăn cản người dự thi và người tổ chức thi, thanh tra thi, coi thi, chấm thi, phục vụ thi.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi thông tin sai sự thật về kỳ thi.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi làm mất bài thi.
4. Phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy chế thi theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mang tài liệu, thông tin, vật dụng không được phép vào phòng thi, khu vực chấm thi;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi làm bài hộ thí sinh hoặc trợ giúp thí sinh làm bài;
c) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thi thay hoặc thi kèm người khác;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm hoặc sửa chữa nội dung bài thi hoặc sửa điểm bài thi trái quy định hoặc nhập điểm vào máy vi tính không đúng với điểm thực tế của bài thi;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo bài thi hoặc lấy bài của thí sinh này giao cho thí sinh khác;
e) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức chấm thi sai quy định hoặc chấm thi không đúng hướng dẫn.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi làm lộ bí mật hoặc làm mất đề thi hoặc đưa đề thi ra ngoài trong thời gian thi hoặc đưa bài từ ngoài vào phòng thi trong giờ thí sinh làm bài.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức ra đề thi không đúng quy định.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều này;
b) Buộc bảo đảm quyền lợi của thí sinh đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy định về tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học không đúng quy chế.
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đánh giá khóa luận, đồ án tốt nghiệp, báo cáo thực hành tốt nghiệp, luận văn, luận án không đúng quy định về thành phần hội đồng hoặc chuyên môn của thành viên hội đồng hoặc điều kiện để được phép bảo vệ của người học.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi viết khóa luận, đồ án tốt nghiệp, báo cáo thực hành tốt nghiệp, luận văn, luận án thuê cho người khác hoặc thuê người khác viết khóa luận, luận văn, luận án cho mình.
4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu khóa luận, đồ án tốt nghiệp, báo cáo thực hành tốt nghiệp, luận văn, luận án đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ kết quả thi, kết quả đánh giá môn học, kết quả bảo vệ luận văn, luận án đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi do hành vi vi phạm mà có được đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
Mục 7
CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CẤP VÀ SỬ DỤNG VĂN BẰNG CHỨNG CHỈ
Điều 23. Vi phạm quy định về in phôi và quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không quy định các ký hiệu nhận dạng phôi văn bằng, chứng chỉ để phục vụ việc bảo mật, nhận dạng và chống làm giả phôi văn bằng, chứng chỉ;
b) Không đảm bảo an toàn, phòng chống cháy nổ đối với việc in phôi, bảo quản phôi văn bằng, chứng chỉ;
c) Xử lý huỷ phôi văn bằng chứng chỉ không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phê duyệt phôi, in phôi văn bằng, chứng chỉ có nội dung không đúng quy định;
b) Không lập hồ sơ quản lý việc in, sử dụng phôi, cấp, thu hồi, hủy bỏ phôi văn bằng, chứng chỉ theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ văn bản có nội dung không đúng quy định; hủy bỏ phôi văn bằng, chứng chỉ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này.
Điều 24. Vi phạm quy định về cấp và quản lý văn bằng, chứng chỉ
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cấp văn bằng, chứng chỉ không đúng thời hạn quy định;
b) Không thực hiện cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc có nội dung không đúng quy định;
b) Không quy định việc lập số hiệu, số vào sổ cấp văn bằng, chứng chỉ;
c) Không xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý văn bằng, chứng chỉ;
d) Không cập nhật và công bố công khai trên trang thông tin điện tử các thông tin về văn bằng, chứng chỉ;
đ) Không thực hiện báo cáo và công bố công khai báo cáo việc in phôi, sử dụng phôi; việc cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cấp văn bằng, chứng chỉ có nội dung không đúng quy định;
b) Cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học không đủ điều kiện;
c) Cấp văn bằng, chứng chỉ không đúng thẩm quyền.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi và huỷ bỏ văn bằng, chứng chỉ đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 25. Vi phạm quy định về sử dụng văn bằng, chứng chỉ
1. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tẩy xóa, sửa chữa văn bằng, chứng chỉ;
b) Để cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ;
c) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi gian lận để được cấp văn bằng, chứng chỉ.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi và huỷ bỏ văn bằng, chứng chỉ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Mục 8
CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO VÀ NGƯỜI HỌC
Điều 26. Vi phạm quy định về sử dụng nhà giáo
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nhà giáo không đủ tiêu chuẩn ở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, trung tâm tin học và cơ sở khác tham gia hoạt động giáo dục.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không phân công nhiệm vụ hoặc phân công nhiệm vụ không đúng chuyên môn cho nhà giáo theo quy định.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nhà giáo không đủ tiêu chuẩn thực hiện công tác giảng dạy, giáo dục ở trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm, cơ sở giáo dục đại học.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi ký hợp đồng với nhà giáo không đúng quy định.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi phân công nhà giáo hướng dẫn luận văn, luận án vượt quá số lượng theo quy định.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nhà giáo giảng dạy chương trình giáo dục có yếu tố nước ngoài không đúng quy định về trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ.
7. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không ký hợp đồng đối với nhà giáo theo quy định.
8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi bổ nhiệm tiêu chuẩn chức danh nhà giáo không đúng quy định, không đảm bảo tiêu chuẩn chức danh.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển giáo viên khác hướng dẫn luận văn, luận án do hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.
Điều 27. Vi phạm quy định về tuyển dụng, chế độ, chính sách đối với nhà giáo
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tuyển dụng nhà giáo trong cơ sở giáo dục không đúng quy định;
b) Sắp xếp vị trí việc làm trong cơ sở giáo dục không đúng quy định;
c) Bổ nhiệm cán bộ quản lý trong các cơ sở giáo dục không đúng quy định;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy chế dân chủ trong cơ sở giáo dục.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đầy đủ hoặc không đúng chế độ về lương, phụ cấp nhà giáo trong cơ sở giáo dục.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đầy đủ chế độ, chính sách về bồi dưỡng, học tập nâng cao trình độ của nhà giáo trong cơ sở giáo dục.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ văn bản không đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.
Điều 28. Vi phạm quy định về bảo đảm tỷ lệ giáo viên, giảng viên cơ hữu trong các cơ sở giáo dục
Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về tỷ lệ giáo viên trên lớp, giảng viên cơ hữu trên tổng số giáo viên, giảng viên trên sinh viên trong cơ sở giáo dục theo các mức phạt cụ thể như sau:
1. Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm ở cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, trung tâm ngoại ngữ, trung tâm tin học;
2. Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm ở trường trung cấp sư phạm;
3. Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm ở trường cao đẳng sư phạm, cơ sở giáo dục đại học.
Điều 29. Vi phạm quy định về xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, nhân viên cơ sở giáo dục
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự nhà giáo, cán bộ, nhân viên cơ sở giáo dục.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, nhân viên cơ sở giáo dục.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 30. Vi phạm quy định về quản lý hồ sơ và thực hiện chính sách đối với người học
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi lập không đầy đủ hồ sơ quản lý người học theo quy định.
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi để xảy ra việc sửa chữa học bạ, sổ điểm, phiếu điểm hoặc các tài liệu có liên quan đến việc đánh giá kết quả học tập của người học làm sai lệch kết quả xếp loại người học.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đầy đủ chính sách đối với người học.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lưu giữ trái phép hồ sơ, giấy tờ của người học.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại hồ sơ, giấy tờ của người học đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 31. Vi phạm quy định về kỷ luật người học
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi kỷ luật khiển trách hoặc kỷ luật cảnh cáo người học không đúng trình tự, thủ tục quy định hoặc không đầy đủ hồ sơ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kỷ luật buộc người học thôi học không đúng quy định
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ các quyết định trái pháp luật và khôi phục quyền học tập của người học đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 32. Vi phạm quy định về xúc phạm nhân phẩm, danh dự người học
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự người học.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm thân thể người học.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ giảng dạy từ 1 tháng đến 6 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 33. Vi phạm quy định về phổ cập giáo dục
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi xúi giục không đi học hoặc xúi giục bỏ học đối với người học các cấp học phổ cập.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc đi học của người học các cấp học phổ cập.
Mục 9
CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT, TÀI CHÍNH VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
Điều 34. Vi phạm quy định về quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng sách, giáo trình, tài liệu, thiết bị dạy học
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện lựa chọn sách, giáo trình sử dụng trong cơ sở giáo dục theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng sách, giáo trình, tài liệu, thiết bị dạy học không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi mua sắm, tiếp nhận sách, giáo trình, tài liệu, thiết bị dạy học không đúng quy định hoặc có nội dung không phù hợp, xuyên tạc, kích động bạo lực, ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục của dân tộc.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi in, xuất bản sách giáo khoa hoặc sản xuất thiết bị dạy học không đúng quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ sách, giáo trình, tài liệu, thiết bị dạy học đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
Điều 35. Vi phạm quy định về học phí, lệ phí và các khoản thu khác
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không công khai thu, chi tài chính theo quy định hoặc không thông báo trước dự kiến học phí toàn khóa học và lộ trình tăng học phí đối với cơ sở giáo dục ngoài công lập.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chi sai quy định.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thu các khoản sai quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi, nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản chi không đúng quy định vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại cho người học số tiền đã thu và chịu mọi chi phí tổ chức trả lại; trường hợp không trả lại được thì nộp về ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 36. Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm chất lượng hoặc bảo đảm điều kiện an toàn về cơ sở vật chất trường, lớp học
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không có đủ hồ sơ, sổ sách theo quy định hoặc không sử dụng thiết bị dạy học đã được trang bị theo quy định.
2. Phạt tiền đối với hành vi không bảo đảm tỷ lệ người học trên giảng viên hoặc tỷ lệ diện tích sàn xây dựng trên người học cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục có tỷ lệ người học trên giảng viên vượt từ 20% đến 50% định mức quy định hoặc tỷ lệ diện tích sàn xây dựng trên người học chỉ đạt từ 50% đến 90% định mức quy định;
b) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục có tỷ lệ người học trên giảng viên vượt trên 50% định mức quy định hoặc tỷ lệ diện tích sàn xây dựng trên người học chỉ đạt dưới 50% định mức quy định.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đào tạo ngành khi không đủ số lượng tiến sĩ, thạc sĩ theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo điều kiện an toàn về cơ sở vật chất trường, lớp học.
5. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động tuyển sinh từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 37. Vi phạm quy định về kiểm định chất lượng giáo dục
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tự đánh giá chất lượng giáo dục không trung thực, không đúng quy trình quy định;
b) Ngụy tạo minh chứng để nộp hồ sơ đánh giá kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục, chương trình giáo dục;
c) Không công bố công khai giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục đúng hình thức, thời hạn theo quy định;
d) Không triển khai kế hoạch cải tiến, nâng cao chất lượng theo các kiến nghị của Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục; không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ với cơ quan quản lý trực tiếp về kết quả cải tiến chất lượng và việc khắc phục những tồn tại đã được chỉ ra trong báo cáo đánh giá ngoài;
e) Không thực hiện rà soát chất lượng giữa chu kỳ và thực hiện đánh giá chu kỳ tiếp theo theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; không được cơ quan có thẩm quyền có quyết định công nhận hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục tại Việt Nam;
b) Gian lận để được cấp giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục hoặc quyết định công nhận hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục tại Việt Nam;
c) Không duy trì được một trong các điều kiện của tổ chức hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tổ chức đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục, chương trình giáo dục không đúng quy trình quy định;
b) Thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục không khách quan, không trung thực, công nhận kết quả kiểm định chất lượng giáo dục sai so với thực tế.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Thu hồi giấy phép quyết định công nhận hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động Trung tâm kiểm định chất lượng giáo dục từ 6 đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c Khoản 2 và điểm a Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy kết quả đánh giá chất lượng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này.
Chương III
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN, THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
Điều 38. Thẩm quyền lập biên bản đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
1. Người có thẩm quyền lập biên bản quy định tại Điều này có quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với những vi phạm hành chính thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao theo mẫu quy định và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.
2. Những người sau đây đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính:
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 39, Điều 40 Nghị định này.
b) Công chức, viên chức đang thi hành công vụ, nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
Điều 39. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h, i khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa là 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
e) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và Điều 4 Nghị định này.
Điều 40. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra
1. Thanh tra viên đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này.
2. Chánh Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;
e) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành giáo dục cấp Sở có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc phạm vi, nội dung cuộc thanh tra trong thời hạn thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và Điều 4 Nghị định này.
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành giáo dục cấp Bộ có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc phạm vi, nội dung cuộc thanh tra trong thời hạn thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và Điều 4 Nghị định này.
5. Chánh Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa là 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm;
e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và Điều 4 Chương I Nghị định này.
Điều 41. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Lực lượng quản quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi mua sắm, tiếp nhận sách, giáo trình, tài liệu, thiết bị dạy học không đúng quy định tại Khoản 3 Điều 34 Nghị định này.
2. Thanh tra chuyên ngành Văn hóa Thể thao và Du lịch có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi mua sắm, tiếp nhận sách, giáo trình, tài liệu, thiết bị dạy học có nội dung không phù hợp, xuyên tạc, kích động bạo lực, ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục của dân tộc tại Khoản 3 Điều 34 Nghị định này.
3. Thanh tra chuyên ngành về Thông tin và truyền thông có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi in, xuất bản sách giáo khoa không đúng quy định tại Khoản 3 Điều 34 Nghị định này.
4. Thanh tra chuyên ngành về Tài chính có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 42. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2018 và thay thế Nghị định số 138/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
Điều 43. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng quy định tại Nghị định số 138/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục để xử lý.
Trường hợp các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong Nghị định này có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì áp dụng các quy định của Nghị định này để xử lý.
2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 138/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục để giải quyết.
Điều 44. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ
Nguyễn Xuân Phúc |
Tham khảo thêm
- Chia sẻ:Trần Thu Trang
- Ngày:
Nghị định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục
325,1 KB 05/10/2018 4:30:00 CHTải file định dạng .doc
178,5 KB 05/10/2018 4:37:20 CH
Gợi ý cho bạn
-
Quyết định 1977/QĐ-BGDĐT 2023 Dự án Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho HSSV
-
Công văn 7991/BGDĐT-GDTrH 2024 kiểm tra, đánh giá cấp THCS, THPT
-
Quyết định 2002/QĐ-BGDĐT 2023 Chương trình bồi dưỡng tiêu chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS
-
Công văn 3898/BGDĐT-GDTH 2024 hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học 2024-2025
-
Điều kiện xét thăng hạng giáo viên Tiểu học 2024
-
Tải Thông tư 31/2023/TT-BGDĐT Quy chế xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở file Doc, Pdf
-
Tải Quyết định 4338/QĐ-BGDĐT 2023 phê duyệt danh mục sách giáo khoa lớp 9
-
Quyết định 852/QĐ-SGDĐT về chỉ tiêu tuyển sinh lớp 10 THPT Tư thục Hà Nội 2024
-
Thông tư 13/2023/TT-BGDĐT giám sát, đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục ĐH, CĐ sư phạm
-
Thông tư 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC về Trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27
Bài viết hay Giáo dục - Đào tạo
Luật Giáo dục đại học 2018
Công văn về việc không thi tuyển vào lớp 6 số 1258/BGDĐT-GDTrH
Nghị quyết 81/NQ-CP về ký Bản ghi nhớ giữa Việt Nam - Indonesia về hợp tác giáo dục
Công văn 4622/BGDĐT-CNTT về thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin năm học 2016 - 2017
Công văn 3408/BGDĐT-KTKĐCLGD
Quyết định 1012/QĐ-SGDĐT Hà Nội 2019
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Du lịch
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác