Báo cáo tổng kết đánh giá triển khai chương trình sách giáo khoa lớp 5

Tải về
Lớp: Lớp 5
Dạng tài liệu: Biểu mẫu

HoaTieu.vn xin giới thiệu đến thầy cô giáo Mẫu báo cáo tổng kết, đánh giá việc triển khai đổi mới chương trình, sách giáo khoa Giáo dục phổ thông lớp 5. Mẫu báo cáo nêu lên những ưu điểm, hạn chế khi triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở lớp 5 và đề xuất các biện pháp khắc phục. Sau đây là nội dung chi tiết báo cáo tổng kết, đánh giá việc triển khai đổi mới chương trình, SGK lớp 5 môn Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, HĐTN, Khoa học, Sử Địa. Mời các bạn cùng tham khảo.

1. Báo cáo tổng kết đánh giá triển khai chương trình sách giáo khoa lớp 5

Báo cáo thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 lớp 5
Báo cáo thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 lớp 5

TRƯỜNG TH&THCS

TỔ 3

KHỐI 5

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

........, ngày 20 tháng 4 năm 2025

BÁO CÁO TỔNG KẾT, ĐÁNH GIÁ

VIỆC TRIỂN KHAI ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA LỚP 5

Về CT, SGK, tài liệu giáo dục địa phương

1. Môn Tiếng Việt

a. Ưu điểm:

- Nội dung SGK gắn với thực tiễn, có tính kế thừa, sáng tạo. Các chủ đề/ bài học tạo điều kiện để GV tổ chức hoạt động dạy học gắn với thực tiễn.

- Hình ảnh, ngôn ngữ phù hợp, gần gũi với cuộc sống hàng ngày của học sinh.

- Các chủ đề/ bài học trong sách tạo điều kiện thuận lợi để GV tổ chức các hoạt động gắn với thực tiễn.

- SGK được trình bày hấp dẫn, tạo hứng thú cho HS và phù hợp với đặc trưng môn học. Các bài học được thiết kế dễ dàng, HS dễ sử dụng.

- Kiến thức được chia theo mảng, giúp giáo viên dễ xây dựng các tiết củng cố, các tiết ôn tập theo chủ đề.

- Nội dung sách giáo khoa có tính tích hợp kiến thức liên môn, gắn với thực tiễn, giúp phát huy tối đa năng lực của người học.

- Các bài học tạo điều kiện cho GV vận dụng sáng tạo các phương pháp và hình thức dạy học lấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo

- Giúp GV tiếp tục thực hiện được các hình thức, PPDH tích cực, đảm bảo việc dạy học phát triển năng lực, phẩm chất.

- Nguồn học liệu điện tử bổ sung cho SGK đa dạng, phong phú, thiết thực.

b. Hạn chế:

- Vì không còn phân môn chính tả nên học sinh viết chữ xấu và sai nhiều lỗi chính tả.

- Nhiều bài đọc dài, câu hỏi khó hiểu.

- Phần LTVC chưa đa dạng, phong phú, nội dung mở rộng vốn từ còn hạn chế dẫn đến việc hướng dẫn học sinh làm văn cảm thụ gặp nhiều khó khăn.

c. Kiến nghị - đề xuất :

- Bổ sung thêm nội dung LTVC: Từ đồng âm, mở rộng vốn từ.

- Bổ sung thêm phân môn Chính tả

- Giảm bớt sách bài tập và sách buổi 2 vì kiến thức trong chương trình SGK dài, nặng đối với học sinh.

- Nên thay hoặc bổ sung một số bài đọc dễ đọc, dễ hiểu, dễ tiếp thu và có ý nghĩa

(VD bài Đất Cà Mau, Nhà tài trợ đặc biệt của Cách mạng, Lòng dân, Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân,...ở chương trình 2006 )

2. Môn Toán

a. Ưu điểm:

- Nội dung phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lí của địa phương.

- Nội dung SGK có tính tích hợp kiến thức liên môn, rèn tính chủ động, sáng tạo, phát huy khả năng tư duy độc lập, vận dụng kiến thức vào thực tiễn nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.

- Các chủ đề/bài học của bộ sách được trình bày khoa học, hấp dẫn, phù hợp với HS lớp 5.

- Các kiến thức được giới thiệu một cách trực quan, đi vào bản chất trước khi đi sâu vào kĩ thuật tính toán để hình thành năng lực toán học cho HS.

- Hệ thống BT trong sách thiết kế theo hướng phát triển năng lực, gắn liền với cuộc sống và có thể điều chỉnh, bổ sung phù hợp với các nhóm đối tượng khác nhau.

- Nhiều nội dung luyện tập được thiết kế dưới dạng trò chúp GV đổi mới phương pháp và hình thức dạy học tạo hứng thú học tập cho HS.

- Nguồn tài nguyên, học liệu điện tử đa dạng, phong phú, thiết thực.

b. Hạn chế:

- Lượng kiến thức được phân chia ở học kì 1 và học kì 2 chưa phù hợp.

- Câu hỏi bài Ôn tập hình học và đo lường chưa rõ ràng làm học sinh khó hiểu.

- Mạch kiến thức trong sách chưa logic.

c. Đề xuất – kiến nghị

- Nên phân bổ kiến thức ở học kì 1 và học kì 2 cho phù hợp. ( Có thể đẩy dạng toán Tổng – tỉ, Hiệu – tỉ từ học kì 2 lên học kì 1 )

- Nên chuyển bài : Biểu đồ hình quạt tròn lên sau khi học sinh học toán về tỉ số phần trăm.

- Giảm bớt sách bài tập và sách buổi 2 vì kiến thức trong chương trình SGK dài, nặng đối với học sinh.

- Bổ sung dạng toán tìm thành phần chưa biết như chương trình 2006.

5.3. Môn Đạo đức

a. Ưu điểm:

- Sách biên soạn theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
-Sách được trình bày đẹp, hài hòa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo thẩm mỹ, thu hút học sinh và phù hợp với đặc trưng môn học.

- Nội dung phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lí của địa phương.

- Hình ảnh, ngôn ngữ phù hợp, gần gũi với cuộc sống hằng ngày của HS.

- Các tình huống, hoạt động tạo độ mở để học sinh có thể vận dụng các từ ngữ phù hợp với địa phương.

- Cấu trúc SGK có tính mở giúp GV chủ động điều chỉnh nội dung cũng như thời gian môn học cho phù hợp với tình hình địa phương.

– Nội dung sách giáo khoa, phù hợp với trình độ học sinh, chủ đề gần gũi với các em.

- Đảm bảo tính khoa học phân hóa, có thể điều chỉnh phù hợp với năng lực học sinh địa phương.

- Phần ghi nhớ, tóm tắt, khắc sâu bài học, hành vi đạo đức bằng những bài thơ hay, dễ hiểu, gần gũi với cuộc sống.

- Nguồn tài nguyên, học liệu điện tử bổ sung cho SGK đa dạng, phong phú, thiết thực.

b. Hạn chế: Một số câu hỏi hơi cao so với yêu cầu cần đạt.

...........

>> Xem tiếp trong file tải về.

2. Báo cáo tổng kết, đánh giá việc triển khai đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT và tài liệu giáo dục địa phương lớp 4, 5

Trường Tiểu học……..

Tổ chuyên môn: Khối 4+5

BÁO CÁO TỔNG KẾT, ĐÁNH GIÁ VIỆC TRIỂN KHAI

ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

VÀ TÀI LIỆU GIÁO DỤC ĐỊA PHƯƠNG

A. Chương trình lớp 4, 5:

1. Ưu điểm

- Tập trung phát triển năng lực và phẩm chất học sinh

+ Chương trình giúp học sinh phát triển toàn diện về phẩm chất (yêu nước, chăm học, trung thực, trách nhiệm…) và năng lực (ngôn ngữ, toán học, giải quyết vấn đề, tự học…).

+ Các môn học có sự tích hợp, giúp học sinh tiếp cận kiến thức đa chiều.

- Nội dung bài học thiết thực, gần gũi với cuộc sống

+ Nhiều chủ đề gắn với thực tiễn địa phương, đời sống hàng ngày, giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ, dễ áp dụng.

+ Tích hợp các kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, hợp tác, tư duy phản biện,…

- Tăng cường tính chủ động, sáng tạo cho giáo viên và học sinh

+ Giáo viên được linh hoạt lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện thực tế.

+ Học sinh chủ động tham gia các hoạt động học tập, được thể hiện ý kiến cá nhân, phát triển năng lực tự học.

- Khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin

+ Chương trình khuyến khích dạy học qua trình chiếu, video, phần mềm, học liệu số,… tạo hứng thú cho học sinh.

2. Hạn chế

- Nội dung chương trình khá nặng

+ Một số môn học (Toán, Tiếng Việt, TNXH) có khối lượng kiến thức lớn, đòi hỏi học sinh phải tư duy và vận dụng nhiều.

+ Thời lượng học không tăng nhưng số môn học và nội dung lại nhiều.

- Không đồng đều về điều kiện dạy học giữa các vùng

+ Một số trường vùng sâu, vùng xa còn thiếu thiết bị, phòng học bộ môn, thư viện,... gây khó khăn trong việc triển khai hiệu quả chương trình.

- Giáo viên còn lúng túng trong việc đổi mới phương pháp

+ Một số giáo viên chưa quen với cách tổ chức hoạt động học theo hướng phát triển năng lực, còn lúng túng trong kiểm tra, đánh giá thường xuyên.

3. Giải pháp thực hiện

- Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên

+ Tổ chức các lớp tập huấn, sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, dạy thể nghiệm,...

+ Hỗ trợ giáo viên khai thác tài nguyên điện tử, xây dựng học liệu phù hợp với lớp học.

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

+ Đề xuất nhà trường/phòng giáo dục bổ sung thiết bị tối thiểu như máy chiếu, tivi, thiết bị thí nghiệm, học liệu trực quan,…

- Phối hợp với cha mẹ học sinh và cộng đồng

+ Nâng cao nhận thức của phụ huynh về chương trình mới để đồng hành cùng nhà trường trong hỗ trợ học sinh học tập, rèn kỹ năng.

4. Đề xuất

- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh nội dung chương trình phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, tránh quá tải.

- Có chính sách hỗ trợ giáo viên, đặc biệt ở vùng khó khăn về thiết bị, tài liệu bồi dưỡng, học liệu số.

- Tạo điều kiện cho giáo viên giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm dạy học theo hướng phát triển năng lực.

- Tăng thời lượng sinh hoạt chuyên môn để hỗ trợ nhau tháo gỡ vướng mắc khi triển khai chương trình.

B. Sách giáo khoa lớp 4 và 5:

I. Nhận xét chung:

- Việc triển khai Chương trình GDPT 2018 với bộ sách "Kết nối tri thức với cuộc sống" ở lớp 4 và 5 bước đầu đã mang lại nhiều chuyển biến tích cực trong hoạt động dạy và học.

- Nội dung chương trình có tính tích hợp, phát triển năng lực và phẩm chất người học, phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục hiện nay.

- Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, việc triển khai cũng gặp một số khó khăn nhất định do điều kiện thực tế về cơ sở vật chất, năng lực học sinh và sự phối hợp giữa các bên liên quan.

..............

>> Xem tiết trong file tải về.

Mời các bạn tham khảo các bài viết khác trong chuyên mục Dành cho giáo viên góc Học tập HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
5 2.518
Báo cáo tổng kết đánh giá triển khai chương trình sách giáo khoa lớp 5
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
Đóng
Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm