Đề cương ôn thi giáo viên tiểu học 2024

Đề cương ôn tập thi tuyển giáo viên tiểu học

Câu hỏi thi viên chức giáo viên tiểu học được Hoatieu chia sẻ trong bài viết sau đây là tổng hợp các câu hỏi ôn thi viên chức giáo dục có gợi ý đáp án chi tiết sẽ giúp các thầy cô nâng cao kiến thức để đạt kết quả tốt trong kì thi tuyển viên chức. Tài liệu ôn thi viên chức giáo viên tiểu học bao gồm các nội dung về Luật giáo dục, Điều lệ trường tiểu học, Luật viên chức, chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, quy định đánh giá xếp loại học sinh tiểu học... sau đây là nội dung chi tiết đề cương ôn tập thi tuyển giáo viên tiểu học, mời các bạn cùng tham khảo.

Tài liệu ôn thi viên chức giáo viên tiểu học

Tài liệu ôn thi viên chức giáo viên tiểu học

PHẦN I: LUẬT GIÁO DỤC NĂM 2005 VÀ SỬA ĐỔI NĂM 2009

Câu 1: Anh (chị), cho biết mục tiêu giáo dục con người Việt Nam nói chung và mục tiêu giáo dục phổ thông, tiểu học nói riêng được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12?

Trả lời: Mục tiêu giáo dục con người Việt Nam nói chung và mục tiêu giáo dục học sinh tiểu học nói riêng được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12 là:

1. Mục tiêu giáo dục con người Việt Nam nói chung: Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Mục tiêu giáo dục phổ thông, giáo dục tiểu học:

a. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

b. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.

Câu 2: Anh (chị), cho biết tính chất, nguyên lý giáo dục, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12?

Trả lời: Tính chất, nguyên lý giáo dục và yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12 là :

1. Tính chất, nguyên lý giáo dục:

a. Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.

b. Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.

2. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục:

a. Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của người học.

b. Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.

3. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông :

a. Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học.

- Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật.

- Giáo dục trung học cơ sở phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp.

- Giáo dục trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài nội dung chủ yếu nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh.

b. Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.

Câu 3: Anh (chị), cho biết về hệ thống giáo dục quốc dân và giáo dục phổ thông được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12?

Trả lời: Hệ thống giáo dục quốc dân và giáo dục phổ thông được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12 là:

1. Hệ thống giáo dục quốc dân:

a. Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.

b. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:

- Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;

- Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;

- Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;

- Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.

2. Hệ thống giáo dục phổ thông :

a. Giáo dục phổ thông bao gồm:

- Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi;

- Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười một tuổi;

- Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mười lăm tuổi.

b. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định những trường hợp có thể học trước tuổi đối với học sinh phát triển sớm về trí tuệ; học ở tuổi cao hơn tuổi quy định đối với học sinh ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, học sinh người dân tộc thiểu số, học sinh bị tàn tật, khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực và trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh trong diện hộ đói nghèo theo quy định của Nhà nước, học sinh ở nước ngoài về nước; những trường hợp học sinh học vượt lớp, học lưu ban; việc học tiếng Việt của trẻ em người dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp một.

Câu 4: Anh (chị), cho biết về chương trình giáo dục nói chung và chương trình giáo dục, sách giáo khoa phổ thông nói riêng được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12?

Trả lời: Chương trình giáo dục nói chung và chương trình giáo dục, sách giáo khoa phổ thông nói riêng được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12 là:

1. Chương trình giáo dục:

a. Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học hoặc trình độ đào tạo.

b. Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính hiện đại, tính ổn định, tính thống nhất, tính thực tiễn, tính hợp lý và kế thừa giữa các cấp học và trình độ đào tạo; tạo điều kiện cho sự phân luồng, liên thông, chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân; là cơ sở bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện; đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

c. Yêu cầu về nội dung kiến thức và kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục phải được cụ thể hóa thành sách giáo khoa ở giáo dục phổ thông, giáo trình và tài liệu giảng dạy ở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, giáo dục thường xuyên. Sách giáo khoa, giáo trình và tài liệu giảng dạy phải đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục.

d. Chương trình giáo dục được tổ chức thực hiện theo năm học đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; theo năm học hoặc theo hình thức tích luỹ tín chỉ đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.

Kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ mà người học tích luỹ được khi theo học một chương trình giáo dục được công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi cho môn học hoặc tín chỉ tương ứng trong chương trình giáo dục khác khi người học chuyển ngành nghề đào tạo, chuyển hình thức học tập hoặc học lên ở cấp học, trình độ đào tạo cao hơn.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc thực hiện chương trình giáo dục theo hình thức tích luỹ tín chỉ, việc công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ.

.................................

Mời các bạn xem thêm trong file tải về.

Mời bạn đọc tham khảo thêm các bài viết hữu ích khác tại mục Dành cho giáo viên thuộc chuyên mục Tài liệu nhé.

Đánh giá bài viết
1 1.197
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo