Thuyết trình tồn tại xã hội và ý thức xã hội

Hoatieu xin chia sẻ các mẫu bài Thuyết trình tồn tại xã hội và ý thức xã hội trong triết học Mác - Lênin, qua đó liên hệ với thực trạng việc xây dựng ý thức xã hội ở Việt Nam hiện nay. Mời các bạn tham khảo.

1. Bài Thuyết trình tồn tại xã hội và ý thức xã hội

1.1. Khái niệm của tồn tại xã hội và ý thức xã hội

Thứ nhất: Tồn tại xã hội

Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, bao gồm môi trường tự nhiên, dân số và phương thức sản xuất.

Các yếu tố của tồn tại xã hội bao gồm:

+ Môi trường tự nhiên:

Bao gồm những điều kiện địa lý tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.

Là điều kiện sinh sống tất yếu, thường xuyên của sự tồn tại và phát triển của xã hội, có ảnh hưởng quan trọng đến đời sống của con người và sự tiến bộ của xã hội.

+ Dân số:

Là điều kiện tất yếu và thường xuyên của sự tồn tại và phát triển của xã hội vì mỗi quốc gia, dân tộc đều cần có một số dân nhất định để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Dân số và tốc độ phát triển dân số của mỗi nước có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển mọi mặt của nước đó.

+ Phương thức sản xuất (giữ vai trò quyết định trong tồn tại xã hội):

Là cách thức con người làm ra của cái vật chất trong những giai đoạn nhất định của lịch sử, bao gồm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.

Lực lượng sản xuất: là sự thống nhất giữa tư liệu sản xuất và người sử dụng tư liệu ấy để sản xuất ra của cải vật chất.

Tư liệu sản xuất: gồm có tư liệu lao động và đối tượng lao động. Tư liệu lao động bao gồm công cụ lao động (quan trọng nhất, cách mạng nhất, biến động nhất) và phương tiện lao động; đối tượng lao động bao gồm những bộ phân giới tự nhiên được đưa vào sản xuất.

Người lao động: giữ vai trò quan trọng nhất, quyết định nhất trong lực lượng sản xuất.

Quan hệ sản xuất: là quan hệ quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất của cải vật chất, bao gồm: quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất (quyết định các quan hệ khác), quan hệ trong tổ chức, quản lý và quan hệ trong phân phối sản phẩm.

Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất: lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất; quan hệ sản xuất có sự tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất.

Thứ hai: Ý thức xã hội

Khái niệm ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.

Kết cấu của ý thức xã hội:

+ Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức xã hội bao gồm các hình thái khác nhau, đó là ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức thẩm mỹ, ý thức khoa học…

+ Theo trình độ phản ánh của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội có thể phân biệt ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận. Ý thức xã hội thông thường là toàn bộ những tri thức, những quan niệm… của những con người trong một cộng đồng người nhất định, được hình thành một cách trực tiếp từ hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa thành lý luận.

Ý thức lý luận là những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa, khái quát hóa thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù, quy luật. Ý thức lý luận khoa học có khả năng phản ánh hiện thực khách quan một cách khái quát, sâu sắc và chính xác, vạch ra các mối liên hệ bản chất của các sự vật và hiện tượng. Ý thức lý luận đạt trình độ cao và mang tính hệ thống tạo thành các hệ tư tưởng.

+ Cũng có thể phân tích ý thức xã hội theo hai trình độ và hai phương thức phản ánh đối với tồn tại xã hội. Đó là tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội. Tâm lý xã hội là toàn bộ đời sống tình cảm, tâm trạng, khát vọng, ý chí… của những cộng đồng người nhất định; là sự phản ánh trực tiếp và tự phát đối với hoàn cảnh sống của họ. Hệ tư tưởng xã hội là toàn bộ các hệ thống quan niệm, quan điểm xã hội như: chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo… là sự phản ánh gián tiếp và tự giác đối với tồn tại xã hội.

1.2. Mối quan hệ biện chứng giữ tồn tại xã hội và ý thức xã hội

Thứ nhất: Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội, do tồn tại xã hội quyết định

Ta không thể tìm nguồn gốc của tư tưởng, tâm lý xã hội trong bản thân nó, nghĩa là không thể tìm trong đầu óc con người mà phải tìm trong hiện thực vật chất. Sự biến đổi của một thời đại nào đó cũng sẽ không thể giải thích được nếu chỉ căn cứ vào ý thức của thời đại ấy.

Đời sống tinh thần của xã hội, tức ý thức xã hội, hình thành và phát triển trên cơ sở của đời sống vật chất, tức tồn tại xã hội.

Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. Ý thức xã hội là sự phản ánh của tòn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội.

Mỗi khi tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất biến đổi, thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, văn hóa, nghệ thuật… sớm muộn sẽ biến đổi theo.

Thứ hai: Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình

Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng, những quan điểm lý luận của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trông không mà được tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trước.

Do ý thức có tính kế thừa trong sự phát triển, nên không thể giải thích được một tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có, không chú ý đến các giai đoạn phát triển tư tưởng trước đó.

Lịch sử phát triển của tư tưởng cho thấy những giai đoạn hưng thịnh hoặc suy tàn của triết học, văn học, nghệ thuật… nhiều khi không phù hợp hoàn toàn với những giai đoạn hưng thịnh hoặc suy tàn của kinh tế. Tính chất kế thừa trong sự phát triển của tư tưởng là một trong những nguyên nhân nói rõ vì sao một nước có trình độ phát triển của tư tưởng là một trong những nguyên nhân nó rõ vì sao một nước có trình độ phát triển của tư tưởng là một trong những nguyên nhân nói rõ vì sao một nước có trình độ phát triển tương đối kém về kinh tế nhưng tư tưởng lại ở trình độ phát triển cao.

Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai cấp của nó.

Thứ ba: Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội

Khi khẳng định tính thường lạc hậu hơn của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội, triết học mác-xít đồng thời thừa nhận rằng: trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người, đặc biệt những tư tưởng khoa học tiến tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng hoạt động đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống vật chất của xã hội đặt ra.

Thứ tư: Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội

Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm suy tâm tuyệt đối hóa vai trò của ý thức xã hội, mà còn bác bỏ quan điểm duy vật tầm thường, hay chủ nghĩa duy vật kinh tế phủ nhận tác dụng tích cực của ý thức xã hội trong đời sống xã hội.

Thứ năm: Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng

Sự tác dộng qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội làm cho ở mỗi hình thái ý thức có những mặt, những tính chất không thể giải thích được một cách trực tiếp bằng tồn tại xã hội hay bằng các điều kiện vật chất.

Lịch sử phát triển của ý thức xã hội cho thấy, thông thường ở mỗi thời đại, tùy theo những hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái ý thức nào đó nổi lên hàng đầu và tác động mạnh đến các hình thái ý thức khác.

2. Bài thuyết trình Triết học Mác - Lê nin tồn tại xã hội và ý thức xã hội

CHÀO MỪNG CÔ VÀ CÁC BẠN ĐẾN VỚI BÀI THUYẾT TRÌNH CỦA NHÓM ..........!

TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN TỒN TẠI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI

1. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội.

- Tồn tại xã hội: Tồn tại xã hội là toàn bộ đời sống vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất xã hội, bao gồm 3 yếu tố:

  • Điều kiện địa lý VD: nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nóng ẩm,lượng mưa lớn,thời tiết diễn biến thất thường….
  • Điều kiện dân số đó là: số lượng dân cư, sự tăng về mật độ dân cư, là điều kiên đối với đời sống xã hội tùy nơi ảnh hưởng đến thuận lợi và khó khăn đối với đời sống và sản xuất. VD: Xuất phát điểm từ 1 nền kinh tế thấp, nước ta lại là 1 nước có tốc độ gia tăng dân số vào loại cao nhất thế giới,dân cư phân bố không đồng đều tập trung chủ yếu ở nông thôn việc này ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế cũng như mức sống của người dân…
  • Phương thức sản xuất là cách thức mà con người dùng để làm ra của cải vật chất cho mình trong 1 giai đoạn lịch sử nhất định, theo cách đó con người có những quan hệ với nhau trong sản xuất.

- Ý thức xã hội: Ý thức xã hội là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội bao gồm những tư tưởng, quan điểm, lý luận, tình cảm, tâm trạng, tập quán, truyền thống, … phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn khác nhau của lịch sử. Tùy theo góc độ xem xét ta chia YTXH thành:

a) Ý thức xã hội thông thường và ý thức xã hội lý luận.

  • Ý thức xã hội thông thường là những tri thức, những quan niệm của con người hình thành 1 cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa. Phản ánh sinh động, trực tiếp nhiều mặt cuộc sống, thường xuyên chi phối cuộc sống đó.
  • Ý thức xã hội lý luận là những tư tưởng, quan điểm được hệ thống hóa, khái quát hóa thành những học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng khái niệm, phạm trù, quy luật. Phản ánh hiện thực khách quan 1 cách khái quát, sâu sắc và chính xác, vạch ra các mối liên hệ bản chất của các sự vật hiện tượng.

b) Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội Tâm lý xã hội Hệ tư tưởng

  • Hình thành tự phát
  • Hình thành tự giác
  • Hình thành trực tiếp
  • Hình thành gián tiếp
  • Riêng lẻ, rời rạc, phản
  • Đã được hệ thống hóa ánh những hiện tượng, phản ánh cái bản chất, bề ngoài yếu tố kinh quy luật có hệ tư tưởng nghiệm, trí tuệ đan xen khoa học, cũng có hệ tư với tình cảm. tưởng phản khoa học.

=> Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng có chung 1 nguồn gốc là phản ánh tồn tại xã hội và giữa chúng có quan hệ tác động lẫn nhau. Nhưng hệ tư tưởng xã hội không nảy sinh tự phát từ tâm lý xã hội và không phải là sự biểu hiện trực tiếp của tâm lý xã hội. Trong xã hội có giai cấp, Ý thức xã hội có giai cấp.

2. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội

2.1.Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.

- Vai trò quyết định của TTXH đối với YTXH thể hiện: TTXH sinh ra YTXH, còn YTXH là sự phản ánh của TTXH, TTXH như thế nào thì YTXH như thế ấy. Mỗi khi TTXH biến đổi, nhất là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, văn học, nghệ thuật, …do nó sinh ra sớm muộn cũng sẽ biến đổi theo.

Theo C.Mác và Ănghen đời sống tinh thần của xã hội hình thành và phát triển trên cơ sở của đời sống vật chất, không thể tìm nguồn gốc của tư tưởng, tâm lý xã hội trong bản thân nó tức là không thể tìm trong đầu óc con người mà phải tìm trong hiện thực vật vật chất, sự biến đổi của một thời đại nào đó sẽ không thể giải thích được chính xác đến nguyên nhân cuối cùng của nó nếu chỉ căn cứ vào ý thức của thời đại đó. Ngược lại, chủ nghĩa duy tâm lại cho rằng ý thức tư tưởng là nguồn gốc của mọi hiện tượng xã hội, quyết định sự phát triển và trình bày lịch sử các hình thái ý thức xã hội tách rời cơ sở kinh tế xã hội.

Theo quan điểm duy vật lịch sử thì tồn tại xã hội quyết định YTXH, YTXH là sự phản ánh đối với tồn tại xã hội và phụ thuộc vào tồn tại xã hội, khi TTXH biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm về chính trị, pháp quyền,…tất yếu sẽ biến đổi theo.

- TTXH quyết định YTXH, YTXH lại là phản ánh TTXH, nhưng không phải bất cứ tư tưởng, quan điểm, lý luận của xã hội nào, tác phẩm văn hóa nghệ thuật nào cũng nhất thiết trực tiếp phản ánh những quan hệ kinh tế của thời đại, mà xét đến cùng thì các quan hệ kinh tế mới được phản ánh bằng cách này hay cách khác vào những tư tưởng đó bởi vì ý thức xã hội trong sự phát triển của mình có tính độc lập tương đối.

2.2. Tính độc lập tương đối và vai trò của ý thức xã hội

Tính độc lập tương đối và vai trò của ý thức xã hội biểu hiện ở những mặt dưới đây:

- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội Nhiều yế tố của ý thức xã hội có thể còn tồn tại rất lâu dài ngay cả khi cơ sở tồn tại xh sản sinh ra nó đã được thay đổi vì 3 lý do: + Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, do tính lạc hậu của một số hình thái YTXH. +Do YTXH không phản ánh kịp những biến đổi của TTXH. + YTXH luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn, những giai cấp nhất định.

- Ý thức xã hội có tính vượt trước: đó là những tư tưởng tiến bộ, khoa học ý thức xã hội có thể đóng vai trò tiên phong vượt trước sự tồn tại xã hội, dự kiến được tương lai nhưng vẫn chịu sự quyết định của tồn tại xã hội. VD: Chủ nghĩa Mac-lênin là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, tuy ra đời vào thế kỉ XIX trong lòng chủ nghĩa tư bản, nhưng đã chỉ ra được những quy luật vận động tất yếu của xã hội loài người nói chung, của xã hội tư bản nói riêng qua đó chỉ ra rằng xã hội tư bản nhất định sẽ bị thay thế bằng xã hội cộng sản.

- Ý thức xã hội có tính kế thừa những yếu tố tích cực trong sự phát triển. Vì thế,phải dựa trên cả quan hệ kế thừa để giải thích các hiện tượng YTXH. VD: Chủ nghĩa Mác đã kế thừa và phát triển những tinh hoa tư tưởng của loài người mà trực tiếp là nền triết học cổ điển Đức, kinh tế học chính trị cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp.

3. Liên hệ tồn tại xã hội và ý thức xã hội với Việt Nam

3.1. Tình hình Việt Nam hiện nay

- Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế với nhiều thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen. Một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa, phát huy tác động tích cực của đời sống tinh thần xã hội đối với quá trình phát triển kinh tế vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; mặt khác phải tránh tái phạm sai lầm chủ quan trong việc xây dựng văn hóa, con người mới. Cụ thể, Công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đã thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam, kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội phát triển nhanh, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực từ nông lâm ngư nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.

- Những tác động tiêu cực của toàn cầu hoá đã và đang làm chao đảo nhiều giá trị tinh thần nói chung, nhân cách con người nói riêng. Đặc biệt, một số giá trị đạo đứctốt đẹp, thiêng liêng… vốn có vị trí quan trọng trong hệ giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc Việt Nam đang có nguy cơ bị mai một và bào mòn. Trong quá trình điều chỉnh theo cơ chế thị trường, dễ dẫn đến cuộc cạnh tranh, ganh đua làm giàu bằng mọi thủ đoạn, làm phá vỡ những giá trị văn hóa.

VD: Toàn cầu hoá kinh tế tạo ra lối sống hưởng thụ, xa hoa, lãng phí và cũng hình thành nên tâm lí sính ngoại của người dân.

- Không chỉ vậy, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 là nhân tố đặc biệt quan trọng, quy định sự phát triển, vận hành xã hội trong thế kỷ 21. Đặc trưng nổi bật của cách mạng công nghiệp 4.0 là sự kết hợp công nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau, nhờ đó xóa bỏ dần các ranh giới và có tác động sâu sắc đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội cùng rất nhiều những thành tựu.

- Nhưng bên cạnh đó, vấn đề chính trị, tôn giáo còn nhiều bất cập, xuất hiện cả những hệ tư tưởng lệch lạc.

Tình trạng tham gia biểu tình, chống đối gây bất ổn chính trị trong nước.

- Đặc biệt, giới trẻ ở Việt Nam đang gặp phải những vấn đề mà không phải ai cũng

có thể tự nhận ra .

+ Thứ nhất, thế hệ trẻ ngày nay có sự tiếp xúc, học hỏi từ nhiều nền văn hóa. Do đó, táo bạo, dám nghĩ dám làm là kim chỉ nam cho những ý tưởng của họ. Cũng từ đó, một bộ phận bước đầu đạt được thành công đã ngủ quên trên chiến thắng, không tiếp tục học tập thế hệ đi trước.

+ Thứ hai, việc giáo dục tư tưởng đạo đức hoặc chưa được coi trọng trọng đúng mức, hoặc quá cứng nhắc nên người trẻ còn chưa được trang bị đầy đủ lý luận về mặt tư tưởng khi bước ra hội nhập với thế giới.

3.2. Xây dựng ý thức xã hội ở Việt Nam

Từ những tình hình nói trên của Việt Nam, nhóm chúng em đã nghiên cứu và tìm hiểu được một vài biện pháp để Xây dựng ý thức xã hội ở Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Có thể thể nói, xây dựng ý thức xã hội là quá trình lâu dài, phức tạp, để có hiệu quả, trước hết chúng ta cần:

+ Đẩy mạnh công cuộc xây dựng đời sống kinh tế mới, văn hoá mới, con người mới. Khi nghiên cứu sự vận động của lịch sử qua các thời kỳ, C.Mác và Ph.Ăngghen đã khái quát: “Không phải ý thức của con người quyết định tồn tại của họ; trái lại, tồn tại xã hội của họ quyết định ý thức của họ”. Ý thức xã hội mới luôn bị chi phối bởi điều kiện sinh hoạt vật chất, điều kiện kinh tế của xã hội mới. Vì vậy, xây dựng ý thức xã hội mới phải bắt đầu từ việc xây dựng đời sống vật chất của xã hội mới.

+ Không ngừng hoàn thiện ý thức xã hội mới theo hướng khoa học, cách mạng, tiến bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội mới, con người mới. Chúng ta cần đẩy mạnh nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, kịp thời làm sáng tỏ những vấn đề lý luận đồng thời cần chú trọng vấn đề kế thừa và đổi mới những giá trị truyền thống của dân tộc. Đó không chỉ là sự gìn giữ, bảo lưu các giá trị truyền thống, mà còn tiếp thu có chọn lọc các giá trị tinh thần được du nhập từ nước ngoài.

+ Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, phát huy vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng trong quá trình tuyên truyền, giáo dục ý thức xã hội mới. Tăng cường vai trò của báo chí, của các phương tiện thông tin đại chúng khác trong việc tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, định hướng dư luận theo chiều hướng tích cực, đồng thời phê phán những quan điểm sai trái, luận điệu phản động.

+ Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, mở rộng dân chủ, khơi dậy tính chủ động, tự giác của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân.

+ Đảng ta cũng khẳng định, trong điều kiện kinh tế thị trường và mở rộng giao lưu quốc tế, phải đặc biệt quan tâm giữ gìn và nâng cao bản sắc văn hoá dân tộc, kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức, tập quán tốt đẹp và lòng tự hào dân tộc. Tiếp thu tinh hoa các dân tộc trên thế giới, làm giàu đẹp thêm nền văn hoá Việt Nam.

Trên đây là các mẫu bài Thuyết trình tồn tại xã hội và ý thức xã hội hay nhất. Mời các bạn tham khảo thêm các bài các mẫu bài Thuyết trình về quy luật mâu thuẫn và các bài viết liên quan khác trong mục Tài liệu: Bài thu hoạch, bài dự thi nhé.
Đánh giá bài viết
2 1.728
0 Bình luận
Sắp xếp theo