Xác định quỹ tiền lương kế hoạch tại Công ty TNHH MTV Nhà nước

Xác định quỹ tiền lương kế hoạch tại Công ty TNHH MTV Nhà nước

Nghị định 51/2016/NĐ-CP quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty TNHH Một Thành Viên. Theo đó Nhà nước xác định quỹ tiền lương kế hoạch, công ty loại trừ yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động, lợi nhuận kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề. Nội dung chi tiết mời các bạn tham khảo.

Chính sách mới về tiền lương, trợ cấp có hiệu lực từ tháng 6/2016

Nghị định 51/2016/NĐ-CP về tiền lương, tiền thưởng người lao động trong công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm 100% vốn điều lệ

Nghị định 52/2016/NĐ-CP về tiền lương, thù lao, tiền thưởng người quản lý công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

Nghị định 53/2016/NĐ-CP về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng công ty cổ phần, góp vốn chi phối Nhà nước

Xác định quỹ tiền lương

Chính phủ ban hành Nghị định 51/2016/NĐ-CP quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty TNHH Một Thành Viên do Nhà nước (NN) nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định căn cứ vào mức tiền lương trong hợp đồng lao động, mức tiền lương bình quân thực hiện theo kết quả sản xuất kinh doanh của năm trước liền kề và gắn với chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch của công ty như sau:

Đối với công ty có lợi nhuận thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định cao hơn mức tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động, dựa trên cơ sở mức tiền lương bình quân thực hiện theo kết quả sản xuất kinh doanh của năm trước liền kề gắn với mức tăng/giảm năng suất lao động (tính theo tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương hoặc sản lượng tiêu thụ) kế hoạch so với thực hiện năm trước liền kề theo nguyên tắc: năng suất lao động và lợi nhuận kế hoạch tăng thì tiền lương tăng tối đa không vượt quá mức tăng năng suất lao động; năng suất lao động tăng và lợi nhuận kế hoạch không tăng thì tiền lương tăng tối đa không vượt quá 80% mức tăng năng suất lao động; năng suất lao động tăng và lợi nhuận kế hoạch giảm thì tiền lương tăng tối đa không vượt quá 50% mức tăng năng suất lao động; năng suất lao động giảm thì tiền lương giảm so với thực hiện của năm trước liền kề.

Đối với công ty không có lợi nhuận hoặc lỗ (trừ các trường hợp khách quan quy định tại khoản 3 Điều này) thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định bằng mức tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động và tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, khi làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật lao động.

Đối với công ty giảm lỗ so với thực hiện năm trước hoặc công ty mới thành lập thì căn cứ vào mức độ giảm lỗ hoặc kế hoạch sản xuất, kinh doanh để xác định tiền lương, bảo đảm tương quan chung và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét trước khi quyết định.

Khi xác định quỹ tiền lương kế hoạch, công ty loại trừ yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động, lợi nhuận kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề, bao gồm:

  • NN điều chỉnh giá, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, tăng hoặc giảm vốn NN.
  • Điều chỉnh cơ chế chính sách hoặc yêu cầu công ty di dời, thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu năng suất lao động và lợi nhuận của công ty.
  • Công ty thực hiện nhiệm vụ chính trị, đảm bảo an sinh xã hội, cân đối cung cầu cho nền kinh tế.
  • Tiếp nhận hoặc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn NN đối với doanh nghiệp tái cơ cấu.
  • Đầu tư mới, mở rộng sản xuất, kinh doanh tăng khấu hao để thu hồi vốn nhanh.
  • Chênh lệch trả thưởng so với năm trước trong công ty kinh doanh xổ số.

Và các nguyên nhân khách quan bất khả kháng khác.

Nghị định 51/2016/NĐ-CP thay thế Nghị định 50/2013/NĐ-CP. Các quy định tại Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/8/2016.

Đánh giá bài viết
1 1.982
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo