Tổng hợp quy định người đi xe đạp điện cần biết
Quy định dành cho người đi xe đạp điện
Xe đạp điện thuộc nhóm phương tiện thô sơ; Đi xe đạp điện phải đội mũ bảo hiểm; Các mức phạt khi xe đạp điện vi phạm là những quy định người đi xe đạp điện cần biết để tránh bị mắc lỗi và bị phạt. Mời các bạn tham khảo.
Xe đạp điện thuộc nhóm phương tiện thô sơ
Khoản 19 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định: Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.
Trong khi đó, Nghị định 46/2016/NĐ-CP của Chính phủ đã làm rõ vấn đề này tại điểm e, khoản 1, Điều 3: Xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe đạp điện).
Tóm lại, xe đạp điện là một loại xe đạp máy, thuộc nhóm phương tiện giao thông thô sơ.
Đi xe đạp điện phải đội mũ bảo hiểm
Theo quy định tại Điều 31 Luật Giao thông đường bộ 2008, cả người điều khiển xe đạp điện và người ngồi trên xe đều phải đội mũ bảo hiểm và cài quai đúng quy cách.
Chỉ thị 04/CT-TTg vừa được Thủ tướng ban hành đầu năm 2018 cũng đã yêu cầu bắt buộc đội mũ bảo hiểm đối với học sinh, sinh viên, đặc biệt là học sinh từ 6 tuổi trở lên được người lớn chở trên xe máy, xe đạp điện; giáo dục học sinh, sinh viên đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện trở thành thói quen.
Mức phạt với người đi xe đạp điện vi phạm giao thông
Người tham gia giao thông bằng xe đạp điện, nếu vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ sẽ bị xử phạt theo Điều 8 Nghị định 46/2016/NĐ-CP. Cụ thể:
Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi:
- Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;
- Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;
- Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường;
- Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
- Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
- Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
- Điều khiển xe dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên;
- Sử dụng ô (dù), điện thoại di động;
- Đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang.
Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi:
- Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật, gây cản trở giao thông;
- Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
- Không nhường đường cho xe xin vượt hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;
- Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
- Chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;
- Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi:
- Buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe;
- Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông;
- Người điều khiển hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh;
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi:
- Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường;
- Đi xe bằng một bánh;
- Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
- Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông (trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật);
- Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”.
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
Ngoài việc bị phạt tiền, người đi xe đạp điện tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường; đi xe bằng một bánh còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu phương tiện.
- Chia sẻ:
Tran Thao
- Ngày:
Tổng hợp quy định người đi xe đạp điện cần biết
114,7 KB 25/05/2018 10:47:00 SATải xuống định dạng .Doc
31 KB 25/05/2018 11:45:03 SA
Tham khảo thêm

Gợi ý cho bạn
-
Thông tư 45/2024/TT-BGTVT cấp, tạm đình chỉ, thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên phương tiện giao thông đường bộ
-
Thông tư 39/2024/TT-BGTVT tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng
-
Thông tư 1/2023/TT-BGTVT hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ
-
Bật đèn xe giờ nào để không bị phạt năm 2025?
-
Nghị định 39/2023/NĐ-CP quy định chi tiết Nghị quyết 73/2022/QH15 thí điểm đấu giá biển số xe ô tô
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2025 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2025
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2025
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2025
Mẫu hợp đồng ngoại thương bằng Tiếng Anh
Top 4 bài phân tích 16 câu giữa bài Vội vàng
Mẫu hợp đồng góp vốn
Có thể bạn quan tâm
-
Thông tư 35/2024/TT-BGTVT đào tạo, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ giao thông đường bộ
-
QCVN 41:2019/BGTVT về biển báo giao thông đường bộ
-
Bản đăng ký cá nhân thực hiện pháp luật đảm bảo trật tự an toàn giao thông
-
Thông tư 30/2019/TT-BGTVT về Đăng kiểm xe cơ giới
-
Điều kiện và lệ phí thi bằng lái xe B1, B2 và C
-
Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ
-
Thông tư 38/2024/TT-BGTVT
-
Quá hạn đăng kiểm lại bị phạt như thế nào năm 2025?
-
Công văn 1669/BGDĐT-GDCTHSSV
-
Thông tư 01/2016/TT-BTC quy định về thu lệ phí hàng hải và biểu mức thu lệ phí hàng hải
-
Luật đường sắt 2021 số 06/2017/QH14
-
Thông tư 75/2015/TT-BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu hàng hải

Bài viết hay Văn bản Giao thông vận tải
Nghị định 25/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 32/2014/NĐ-CP về bảo trì công trình đường cao tốc
Nghị định 58/2017/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải
Thông tư số 30/2010/TT-BGTVT
Thông tư 68/2015/TT-BGTVT hướng dẫn quy chế bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải
Văn bản hợp nhất 16/VBHN-VPQH 2019
Thông tư 91/2015/TT-BGTVT về tốc độ, khoảng cách an toàn xe cơ giới tham gia giao thông
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác