Thủ tục ly hôn khi không biết rõ nơi ở của vợ/chồng 2021
Ly hôn không biết rõ nơi ở của vợ/chồng thì làm thế nào?
Với trường hợp ly hôn đơn phương, về nguyên tắc phía nguyên đơn bắt buộc phải cung cấp địa chỉ của bị đơn – người chồng/vợ của họ cho Tòa án. Tuy nhiên khi phía nguyên đơn không biết được nơi cư trú, làm việc của bị đơn thì làm thế nào? Bài viết này Hoatieu.vn sẽ chia sẻ cho bạn.
1. Nộp đơn tại TAND cấp huyện nơi bị đơn có nơi ở, làm việc cuối cùng.
Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:
“1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết”
Như vậy, trong trường hợp không xác định được chỗ ở hiện tại của bị đơn nên không thể nộp đơn tại Tòa nơi bị đơn đang cư trú thì nguyên đơn có thể nộp đơn ly hôn tại Tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc cuối cùng. Tuy nhiên, khi thực hiện theo cách này, nguyên đơn sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức và gặp những khó khăn nhất định khi phải tiến hành rất nhiều thủ tục để chứng minh được nơi cư trú cuối cùng của bị đơn.
Theo quy định tại Điều 79 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về nghĩa vụ cung cấp chứng cứ thì nguyên đơn phải cung cấp chứng cứ để chứng minh được nơi cư trú cuối cùng của bị đơn. Để làm được điều này, nguyên đơn phải tới các cơ quan nhà nước và cơ quan làm việc cuối cùng để xác định được nơi cư trú cuối cùng của bị đơn.
2. Nguyên đơn tiến hành thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích để xin ly hôn.
Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định các trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên, trong đó khoản 2 có quy định:
“2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.”
Nếu nguyên đơn cung cấp thông tin, chứng cứ gì về bị đơn và không biết về nơi cư trú, làm việc cuối cùng của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu giải quyết ly hôn thông qua việc yêu cầu Tòa án tuyên bộ người vợ/chồng của mình đã mất tích.
Tuyên bố một người mất tích được quy định tại Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“Điều 68. Tuyên bố mất tích
1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.”
Khi lựa chọn cách giải quyết này, nguyên đơn cần cân nhắc về các yếu tố sau:
- Điều kiện về thời gian để tuyên bố một người mất tích là 02 năm liền trở lên.
- Đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết.
3. Làm thủ tục vắng mặt khi có căn cứ biệt tích 6 tháng không có tin tức rồi sau đó làm thủ tục mất tích.
Khi làm thủ tục mất tích thì kèm theo cái quyết định tìm người vắng mặt trước đó (bản sao).
Khi yêu cầu tòa tuyên bố vắng măt hay mất tích kèm theo chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình. thường thì bạn xin xác nhận của công an về việc vợ/chồng bạn hiện không cư trú tại địa phương và không có thông tin gì. Cái xác nhận của công an địa phương sẽ là căn cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình đối với Tòa. Khi tuyên bố vắng mặt bạn không thể ly hôn được, mà phải đợi đến khi tuyên bố một người mất tích bạn sẽ ly hôn được.
Trên đây là ý kiến tư vấn cá nhân của Hoatieu.vn. Mời các bạn tham khảo thêm một số bài viết hữu ích khác như: Mẫu đơn khởi kiện ly hôn và cách viết, Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn, từ chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của trang Hoatieu.vn.
- Chia sẻ:Nông Phương Trang
- Ngày:
Tham khảo thêm
Gợi ý cho bạn
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công