Thông tư liên tịch về miễn, giảm thi hành án với khoản thu, nộp ngân sách nhà nước số 12/2015/TTLT-BTP-BTC-TANDTC-VKSNDTC

Miễn, giảm thi hành án với khoản thu, nộp ngân sách nhà nước

Thông tư liên tịch về miễn, giảm thi hành án với khoản thu, nộp ngân sách nhà nước số 12/2015/TTLT-BTP-BTC-TANDTC-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2015, theo đó người đã được giảm một phần hình phạt tiền mà lại phạm tội mới thì chỉ xét giảm tiếp khi đã thi hành được một phần hình phạt tiền chung.

Mẫu giấy biên nhận tiền

Thông tư hướng dẫn xác định Quỹ tiền lương thực hiện của người lao động số 31/2015/TT-BLĐTBXH

Chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần từ 01/01/2016

BỘ TƯ PHÁP - BỘ TÀI CHÍNH -
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO -
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 12/2015/TTLT-BTP-BTC-
TANDTC-VKSNDTC
Hà Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2015

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VIỆC MIỄN, GIẢM NGHĨA VỤ THI HÀNH ÁN ĐỐI VỚI KHOẢN THU, NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 đã sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13 (sau đây gọi chung là Luật Thi hành án dân sự);

Căn cứ Luật Tổ chức Toà án nhân dân số 62/2014/QH13;

Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân số 63/2014/QH13;

Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu, nộp ngân sách nhà nước.

Chương I.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư liên tịch này quy định nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đề nghị và xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu, nộp ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là miễn, giảm thi hành án).

Điều 2. Các khoản thuộc diện được xét miễn, giảm thi hành án

Các khoản thu, nộp cho ngân sách nhà nước thuộc diện được xét miễn, giảm thi hành án gồm tiền phạt, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí Tòa án, tịch thu sung quỹ nhà nước, các khoản thu, nộp khác cho ngân sách nhà nước được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; lãi chậm thi hành án đối với khoản được miễn, giảm (nếu có).

Điều 3. Nguyên tắc xét miễn, giảm thi hành án

1. Việc xét miễn, giảm thi hành án phải được thực hiện khách quan, công khai, minh bạch, đúng đối tượng, đúng thời hạn và các quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, pháp luật có liên quan.

2. Người được xét miễn, giảm thi hành án không phải nộp chi phí liên quan đến việc xét miễn, giảm. Chi phí cho việc xét miễn, giảm thi hành án được lấy từ kinh phí hoạt động của cơ quan thực hiện việc miễn, giảm thi hành án.

Điều 4. Điều kiện xét miễn, giảm thi hành án

1. Điều kiện xét miễn, giảm thi hành án thực hiện theo quy định tại Điều 61 Luật Thi hành án dân sự.

Thi hành được một phần khoản thu, nộp ngân sách nhà nước quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 hoặc một phần án phí quy định tại Khoản 4 Điều 61 Luật Thi hành án dân sự là đã thi hành được ít nhất bằng một phần năm mươi khoản thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc khoản án phí phải thi hành theo bản án, quyết định của Tòa án.

Trường hợp người đã được giảm một phần hình phạt tiền mà lại phạm tội mới thì chỉ xét giảm tiếp khi đã thi hành được một phần hình phạt tiền chung theo quy định của Bộ luật Hình sự về giảm mức hình phạt tiền đã tuyên.

2. Việc miễn phần án phí, tiền phạt còn lại quy định tại Khoản 4 Điều 61 Luật Thi hành án dân sự được thực hiện khi người phải thi hành án có đủ các điều kiện sau:

a) Đã tích cực thi hành được một phần án phí quy định tại Khoản 1 Điều này; thi hành được một phần tiền phạt theo quy định của Bộ luật Hình sự về miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại;

b) Lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài hoặc lập công lớn.

Người phải thi hành án lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài là người bị giảm sút hoặc mất thu nhập, mất toàn bộ hoặc phần lớn tài sản do tai nạn, ốm đau, thiên tai, hỏa hoạn hoặc sự kiện bất khả kháng khác dẫn đến không đảm bảo hoặc chỉ đảm bảo được cuộc sống tối thiểu cho bản thân người đó và người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng từ mười hai tháng trở lên, kể từ thời điểm xảy ra sự kiện đó đến thời điểm xét miễn, giảm thi hành án.

Người phải thi hành án lập công lớn là người đã có hành động giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện, truy bắt, điều tra tội phạm; cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc cứu được tài sản của Nhà nước, của tập thể, của công dân trong thiên tai, hỏa hoạn hoặc sự kiện bất khả kháng khác; có phát minh, sáng chế hoặc sáng kiến có giá trị lớn được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.

Chương II.

THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ VÀ XÉT MIỄN, GIẢM THI HÀNH ÁN

Điều 5. Xác minh điều kiện để xét miễn, giảm thi hành án

1. Việc xác minh điều kiện để xét miễn, giảm thi hành án được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Thủ trưởng cơ quan thi hành án đã ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án đối với người phải thi hành án quy định tại Điều 44a Luật Thi hành án dân sự; đủ điều kiện về thời hạn, mức tiền quy định tại Điều 61 Luật Thi hành án dân sự và điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch này hoặc đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch này;

b) Cơ quan Thi hành án dân sự nhận được đơn đề nghị xét miễn, giảm thi hành án của người phải thi hành án.

Đơn đề nghị xét miễn, giảm được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho cơ quan Thi hành án dân sự.

c) Cơ quan Thi hành án dân sự nhận được yêu cầu lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm thi hành án của Viện kiểm sát.

Đánh giá bài viết
1 1.054
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo