Thông tư 20/2016/TT-BTNMT về xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
Thông tư 20/2016/TT-BTNMT - Xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
Thông tư 20/2016/TT-BTNMT quy định về việc xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Nghị định 40/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 20/2016/TT-BTNMT | Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2016 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về Xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về việc xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dữ liệu gốc (raw data) về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo là các dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thu thập được, chưa được xử lý qua bất kỳ khâu biên tập, chuẩn hóa số liệu nào.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo là tập hợp dữ liệu gốc về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đã được phân loại, kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích hợp, số hóa, chuẩn hóa theo chuẩn quốc gia và được sắp xếp, lưu trữ một cách hệ thống có tổ chức dưới dạng tệp tin dữ liệu lưu trên các phương tiện điện tử.
Điều 3. Kinh phí xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Kinh phí xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo do ngân sách nhà nước bảo đảm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải nộp phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
Chương II
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải thống nhất, đồng bộ từ trung ương đến địa phương; có tính mở; bảo đảm việc trao đổi, chia sẻ, cung cấp dữ liệu giữa các ngành, các cấp được thông suốt, kịp thời; bảo đảm dữ liệu được truy cập và kết xuất thuận tiện trong việc liên kết, tích hợp giữa các cơ sở dữ liệu; được cập nhật, duy trì đầy đủ, thường xuyên.
3. Dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải được thu thập đầy đủ, chính xác, có hệ thống và kịp thời; trước khi cập nhật vào cơ sở dữ liệu phải được phân loại, kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích hợp, số hóa và chuẩn hóa.
4. Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải được quản lý chặt chẽ, bảo đảm an toàn thông tin, lưu trữ lâu dài, bảo vệ bí mật nhà nước; bảo đảm thuận tiện cho khai thác và sử dụng, tạo thuận lợi cho các hoạt động trên môi trường mạng;
5. Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được xây dựng phù hợp với kiến trúc hệ thống thông tin quốc gia, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin và các quy định, quy trình, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Điều 5. Trách nhiệm xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam có trách nhiệm giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia.
2. Cơ quan chuyên môn được giao xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của các bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ) có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân tỉnh có biển) xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ở địa phương.
4. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển có trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo do mình được giao xây dựng (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu).
Điều 6. Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được xây dựng phù hợp với Khung cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định để bảo đảm tích hợp, hệ thống, thống nhất, đồng bộ trong phạm vi cả nước.
2. Dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trước khi được cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải được phân loại, kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích hợp, số hóa và chuẩn hóa theo quy định. Tùy theo loại dữ liệu, cấp độ dữ liệu, hình thức, nội dung, đặc điểm, tính chất của dữ liệu, mức độ xử lý và cấp độ phổ biến của dữ liệu để cập nhật các dữ liệu vào cơ sở dữ liệu cho hợp lý, khoa học, bảo đảm chính xác, thuận tiện và hiệu quả trong quản lý, khai thác và sử dụng, bảo đảm yêu cầu an toàn, bảo mật dữ liệu.
3. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thực hiện theo quy định tại Thông tư số 26/2014/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy trình và Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 7. Thu thập dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Việc thu thập dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được thực hiện theo các quy định của pháp luật chuyên ngành và phải tuân thủ đúng các quy định, quy trình, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện thu thập dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
3. Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ giúp bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện thu thập dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành giúp Ủy ban nhân dân tỉnh có biển thực hiện thu thập dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trong phạm vi quản lý của địa phương.
Điều 8. Cung cấp dữ liệu để xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo:
a) Các sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có biển, Ủy ban nhân dân cấp huyện có biển có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo cho Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Các Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp cho Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ các dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ;
c) Các đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo cho Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ;
Tham khảo thêm
- Chia sẻ:Phùng Thị Kim Dung
- Ngày:
Tải Thông tư 20/2016/TT-BTNMT định dạng .DOC
10/01/2018 10:57:51 CH
Gợi ý cho bạn
-
Thông tư 21/2022/TT-BTNMT danh mục và thời hạn chuyển đổi vị trí công tác trong cơ quan thuộc lĩnh vực TNMT
-
Tải Thông tư 22/2019/TT-BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật dự báo cảnh báo lũ file Doc, Pdf
-
Tải Quyết định 338/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch Quy hoạch năng lượng quốc gia 2021-2030 file doc, pdf
-
Tải Thông tư 14/2023/TT-BTNMT file doc, pdf về sửa đổi các thông tư liên quan đến cư trú lĩnh vực đất đai
-
Thông tư 32/2018/TT-BNNPTNT Phương pháp định giá rừng khung giá rừng
-
Tải Thông tư 34/2018/TT-BCT file Doc, Pdf
-
Tải Nghị định 42/2024/NĐ-CP về hoạt động lấn biển file Doc, Pdf
-
Thông tư 28/2018/TT-BTNMT Kỹ thuật công tác bay đo từ trong điều tra địa chất khoáng sản
-
Tải Nghị định 33/2024 Cấm phát triển, sản xuất, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học
-
Quyết định 818/QĐ-BTNMT 2019
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
Bài viết hay Tài nguyên - Môi trường
Quyết định 1670/QĐ-TTg
Thông tư 04/2017/TT-BTNMT quy định xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường
Thông tư 17/2020/TT-BCT bảo quản và hủy bỏ giếng khoan dầu khí
Công điện 13/CĐ-TW năm 2016 chủ động đối phó với diễn biến của bão
Nghị định 160/2018/NĐ-CP
Thông tư 06/2012/TT-BTNMT: Về xây dựng hệ thống thông tin địa danh Việt Nam và nước ngoài phục vụ công tác lập bản đồ
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Du lịch
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác