Thông tư 133/2014/TT-BTC

HoaTieu.vn xin giới thiệu Thông tư số 133/2014/TT-BTC về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện ban hành ngày 11 tháng 09 năm 2014 của Bộ tài chính, thay thế Thông tư 197/2012/TT-BTC. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2014. Thông tư 293/2016/TT-BTC bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017 và thay thế Thông tư 133/2014/TT-BTC ngày 11/9/2014, Thông tư 78/2016/TT-BTC ngày 03/6/2016.

Tải thêm các biểu mẫu đi kèm trong phần Phụ lục của thông tư:

Biểu mức thu phí sử dụng đường bộ.

Biên lai thu tiền phí sử dụng đường bộ áp dụng đối với xe mô tô.

Tờ khai phí sử dụng đường bộ đối với xe ô tô.

Tờ khai phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô.

Giấy đề nghị trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ.

Biên bản thu Tem và Giấy chứng nhận kiểm định.

Quyết định trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ.

Thông báo về việc không được trả lại/bù trừ tiền phí.

Đơn xin nghỉ lưu hành.

Biên bản tạm giữ Phù hiệu, Biển hiệu kinh doanh vận tải.

Biên bản Thu Tem nộp phí sử dụng đường bộ.

Đơn đề nghị cấp lại tem nộp phí sử dụng đường bộ.

Đơn đề nghị trả lại phù hiệu, biển hiệu.

Biên bản xử lý việc thu sai mức phí sử dụng đường bộ.

Đơn xin xác nhận xe ô tô dùng để sát hạch, xe không tham gia giao thông.

BỘ TÀI CHÍNH
-------


Số: 133/2014/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------


Hà Nội, ngày 11 tháng 09 năm 2014

THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ THEO ĐẦU PHƯƠNG TIỆN

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;

Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28/8/2001;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện, như sau:

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện.

2. Thông tư này không áp dụng đối với xe máy chuyên dùng theo quy định tại khoản 20 Điều 3 Luật giao thông đường bộ.

Điều 2. Đối tượng chịu phí

1. Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký lưu hành, bao gồm:

a) Xe ô tô, máy kéo; rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô);

b) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là mô tô).

2. Xe ô tô quy định tại khoản 1 Điều này không chịu phí sử dụng đường bộ trong các trường hợp sau:

a) Bị hủy hoại do tai nạn hoặc thiên tai;

b) Bị tịch thu hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

c) Bị tai nạn đến mức không thể tiếp tục lưu hành phải sửa chữa từ 30 ngày trở lên;

d) Xe kinh doanh vận tải thuộc các hợp tác xã, doanh nghiệp kinh doanh vận tải tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên;

đ) Xe ô tô không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ, chỉ sử dụng trong phạm vi đất thuộc quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã.

3. Các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều này không chịu phí nếu có đủ hồ sơ đáp ứng các quy định tại Điều 10 Thông tư này.

4. Không áp dụng khoản 2 Điều này đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng và công an.

5. Tạm thời chưa thu phí đối với xe ô tô mang biển số nước ngoài.

Điều 3. Các trường hợp miễn phí

Miễn phí sử dụng đường bộ đối với những trường hợp sau đây:

1. Xe cứu thương.

2. Xe cứu hỏa.

3. Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ.

4. Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng bao gồm các phương tiện cơ giới đường bộ.

5. Xe chuyên dùng phục vụ an ninh (xe ô tô) của các lực lượng công an.

a) Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: Trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên thân xe ô tô có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”.

b) Xe ô tô cảnh sát 113 có in dòng chữ: “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe.

c) Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe.

d) Xe ô tô vận tải có mui che và được lắp ghế ngồi trong thùng xe chở lực lượng công an làm nhiệm vụ.

đ) Xe đặc chủng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn.

6. Xe mô tô của lực lượng công an, quốc phòng.

7. Xe mô tô của chủ phương tiện thuộc các hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về hộ nghèo.

Điều 4. Người nộp phí

Tổ chức, cá nhân sở hữu; sử dụng hoặc quản lý phương tiện (sau đây gọi chung là chủ phương tiện) thuộc đối tượng chịu phí theo quy định tại Điều 2 Thông tư này là người nộp phí sử dụng đường bộ.

Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Mức thu phí

Mức thu phí sử dụng đường bộ được thực hiện theo quy định tại Biểu mức thu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này và không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.

Điều 6. Phương thức tính, khai, nộp phí đối với xe ô tô

1. Đối với xe ô tô của các tổ chức, cá nhân đăng ký tại Việt Nam (trừ xe của lực lượng công an, quốc phòng quy định tại khoản 2 Điều này).

2. Đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an: Phí nộp theo năm và mức thu theo quy định tại Biểu mức thu phí tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Xây dựng mức thu, phương án tổ chức thu, cơ quan thu phí, tỷ lệ để lại cho cơ quan thu.

b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp dưới phối hợp với cơ quan công an, cơ quan giao thông vận tải, cơ quan thuế, cơ quan tài chính tổ chức phổ biến, tuyên truyền đến cấp cơ sở các nội dung liên quan đến phí sử dụng đường bộ; thực hiện có hiệu quả công tác thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô.

c) Chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra việc tổ chức thực hiện thu phí sử dụng đường bộ đối với mô tô trên địa bàn.

2. Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn và quản lý thu, nộp, trả lại phí sử dụng đường bộ của các cơ quan đăng kiểm trên toàn quốc; báo cáo Văn phòng Quỹ số tiền phí thu được từ các cơ quan đăng kiểm;

b) Tổ chức in ấn, cấp phát và quản lý sử dụng tem nộp phí sử dụng đường bộ đối với ô tô theo mẫu được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.

Điều 13. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với xe ô tô thuộc diện chịu phí theo quy định tại Thông tư số 197/2012/TT-BTC nhưng chưa nộp phí tính đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì phải nộp phí cho thời gian này với mức thu phí theo quy định tại Thông tư số 197/2012/TT-BTC.

2. Đối với xe ô tô đã nộp phí theo quy định tại Thông tư số 197/2012/TT-BTC nhưng thuộc trường hợp không chịu phí hoặc được điều chỉnh mức thu phí theo quy định tại Thông tư này sẽ được đối trừ hoặc trả lại phí, cụ thể như sau:

Trường hợp được trả lại phí theo quy định tại điểm a, b và c khoản này, doanh nghiệp lập hồ sơ gửi cơ quan đăng kiểm gồm:

- Giấy đề nghị trả phí theo mẫu tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bảng kê chi tiết: phương tiện đã nộp phí tính từ thời điểm Thông tư này có hiệu lực trở đi; phương tiện đề nghị được đối trừ tương ứng;

- Bản phô tô biên lai thu phí;

Điều 14. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2014. Thay thế Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí sử dụng đường bộ không quy định tại Thông tư này, được thực hiện theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, Thông tư 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Đỗ Hoàng Anh Tuấn

Đánh giá bài viết
2 4.301
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo