Thay đổi nhiều quy định về tốc độ, khoảng cách phương tiện khi tham gia giao thông
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Thay đổi nhiều quy định về tốc độ, khoảng cách phương tiện khi tham gia giao thông
Bộ GTVT vừa công bố Thông tư 91/2015/TT-BGTVT quy định tốc độ, khoảng cách của phương tiện trên đường bộ. Theo thông tư này, tốc độ phương tiện được nâng lên trung bình 10 km/h, tùy theo phương tiện và quy mô tuyến đường.
Mức phạt vi phạm giao thông 2017 đối với người điều khiển xe ô tô
Mức phạt các lỗi vi phạm giao thông 2017 mới nhất đối với xe máy
Cụ thể, từ ngày 1/3 tới đây, tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới trên đường bộ (trừ đường cao tốc) trong khu vực đông dân cư được quy định như sau: Các phương tiện xe cơ giới lưu thông trên đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên có tốc độ tối đa là 60km/h; trên đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới thì tốc độ tối đa là 50km/h.
Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới trên đường bộ (trừ đường cao tốc) ngoài khu vực đông dân cư đối với xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải đến 3,5 tấn lưu thông trên đường đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên thì tốc độ tối đa là 90km/h, đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới thì tốc độ tối đa không quá 80km/h.
Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn lưu thông trên đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên thì tốc độ tối đa là 80km/h, trên đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới có tốc độ tối đa là dưới 70km/h.
Xe ô tô buýt, ô tô đầu kéo sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng; xe mô tô khi lưu thông trên đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên thì tốc độ tối đa là 70km/h, đối với đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới thì tốc độ tối đa là 60km/h.
Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác lưu thông trên đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên, thì tốc độ tối đa là 60km/h và trên đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới thì tốc độ tối đa là 50km/h.
Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc) khi tham gia giao thông thì tốc độ tối đa được xác định theo báo hiệu đường bộ và không quá 40km/h. Tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ. Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường cao tốc không vượt quá 120km/h.

Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới trên đường bộ (trừ đường cao tốc) sẽ được áp dụng từ 1/3
Điều 8 của Thông tư 91 mới ban hành quy định xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (xe 2, 3 bánh có lắp động cơ đốt trong có dung tích xy lanh không lớn hơn 50 cm3 và tốc độ thiết kế lớn nhất không quá 50km/h), kể cả xe máy điện và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc) Thông tư 91 quy định tốc độ tối đa được xác định theo báo hiệu đường bộ và không quá 40 km/h.
Khi điều khiển xe chạy với tốc độ từ 60 km/h trở xuống, trong khu vực đô thị, đông dân cư, người lái xe phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bảo an toàn.

Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hoặc lớn hơn khoảng cách khi đường khô ráo.
Ngoài ra, Bộ GTVT cũng quy định, với các tuyến đường nhánh ra vào đường cao tốc không được đặt biển hạn chế tốc độ dưới 50 km/h.
Bổ trợ kiến thức pháp luật khi tham gia giao thông
Ngoài những thay đổi nhiều quy định về tốc độ, khoảng cách phương tiện khi tham gia giao thông thì người tham gia giao thông cần được bổ trợ kiến thức về pháp luật. Như vậy, người tham gia giao thông mới có thể nắm rõ luật, tránh các trường hợp đáng tiếc xảy ra.
Đã tham gia giao thông là bạn phải trang bị cho mình đầy đủ các kiến thức pháp luật liên quan, thứ nhất là hiểu luật để chấp hành cho đúng, thứ hai, để lỡ nếu sai thì vui vẻ nộp phạt, từ hành vi nhỏ của một người, nhân rộng ra nhiều người thì xã hội này mới trở nên tốt đẹp được, thứ ba là lỡ có gặp cảnh sát giao thông "rởm" thì còn biết đường mà nói chuyện với họ.
Vì vậy, để giúp các bạn tìm hiểu kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, mình sẽ chia sẻ cho các bạn theo từng Câu chuyện.
Câu chuyện số 1: Cảnh sát giao thông có những quyền gì?
Cảnh sát giao thông có các quyền hạn sau:
1. Dừng phương tiện đang tham gia giao thông, kiểm soát phương tiện và giấy tờ của phương tiện và người điều khiển phương tiện.
Lưu ý: Cảnh sát giao thông chỉ được quyền dừng xe của bạn trong các trường hợp sau:
- Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.
- Thực hiện mệnh lệnh, kế họach tuần tra, kiểm soát của Cục trưởng Cục CSGT hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên.
- Thực hiện kế họach tổ chức tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của Trưởng phòng Tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc thuộc Cục CSGT, Trưởng phòng CSGT hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên.
- Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra, cơ quan chức năng liên quan
- Tin báo, tố giác về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông.
Khi dừng phương tiện, CSGT phải đảm bảo an toàn, đúng quy định pháp luật, không làm cản trở đến hoạt động giao thông và phải kiểm soát, xử lý vi phạm theo đúng quy định pháp luật. Một điều quan trọng nữa là CSGT phải có thái độ đúng mực và ứng xử phù hợp với từng đối tượng được kiểm tra.
2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Có 2 hình thức xử phạt:
- Lập biên bản vi phạm hành chính. Sau khi lập biên bản vi phạm hành chính xong, cán bộ tuần tra, kiểm soát gửi biên bản cho người vi phạm và thông báo để họ biết chấp hành.
Đối với những phương tiện chở người từ 16 chỗ ngồi trở lên, CSGT phải trực tiếp lên khoang chở khách để thông báo. Nếu không phát hiện vi phạm cũng phải thông báo. Trường hợp không phát hiện vi phạm cũng phải thông báo và nói lời: "Cám ơn ông/bà/anh/chị đã giúp đỡ lực lượng CSGT làm nhiệm vụ"
- Không phải lập biên bản vi phạm.
3. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm cho việc xử lý vi phạm hành chính, tạm giữ giấy phép lái xe, giấy đăng ký xe và giấy tờ khác có liên quan đến phương tiện, người điều khiển phương tiện, người trên phương tiện khi có hành vi vi phạm pháp luật.
4. Sử dụng vụ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
5. Trưng dụng phương tiện giao thông, phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện thiết bị kỹ thuật khác.
6. Tạm thời đình chỉ người và phương tiện đi lại ở một số đọan đường nhất định, phân lại luồng, tuyến, nơi tạm dừng phương tiện, đỗ phương tiện khi xảy ra ùn tắc giao thông...
Căn cứ pháp lý: Thông tư 01/2016/TT-BCA.
Tham khảo thêm
-
Thông tư 91/2015/TT-BGTVT về tốc độ, khoảng cách an toàn xe cơ giới tham gia giao thông
-
Thông tư 63/2014/TT-BGTVT về quản lý hoạt động vận tải
-
Nghị định 171/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
-
Thông tư 199/2015/TT-BTC về thu phí thử nghiệm khí thải với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
-
Chia sẻ:
Phùng Thị Kim Dung
- Ngày:
Thay đổi nhiều quy định về tốc độ, khoảng cách phương tiện khi tham gia giao thông
117 KB 18/01/2016 3:20:00 CH-
Tải Thay đổi về khoảng cách định dạng .DOC
-
Tải Thông tư 91/2015/TT-BGTVT định dạng .DOC
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Văn bản Giao thông vận tải tải nhiều
-
Nghị định 171/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
-
QCVN 41:2016/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ
-
Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
-
Thông tư 63/2014/TT-BGTVT về quản lý hoạt động vận tải
-
Thông tư 91/2015/TT-BGTVT về tốc độ, khoảng cách an toàn xe cơ giới tham gia giao thông
-
Nghị định 107/2014/NĐ-CP sửa đổi quy định xử phạt trong lĩnh vực giao thông
-
Nghị định 86/2014/NĐ-CP về Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
-
Luật giao thông đường bộ 2008 số 23/2008/QH12
-
Thông tư 22/2016/TT-BTC về biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
-
Nghị định về xử phạt hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ số 71/2012/NĐ-CP
Pháp luật tải nhiều
-
Nghị quyết 60/2025/NQ-HĐND quy định Danh mục các khoản và mức thu các dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục tại Hà Nội
-
Công văn 7907/BGDĐT-GDPT triển khai Kết luận 221 của Bộ Chính trị dứt điểm sắp xếp các cơ sở giáo dục trước 31/12/2025
-
Quyết định 3237/QĐ-BGDĐT về việc triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
-
Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2026 của học sinh, sinh viên, giáo viên
-
Tết Dương lịch 2026 được nghỉ mấy ngày?
-
Trường hợp Đảng viên không cần kiểm điểm cuối năm
-
Lịch nghỉ Tết 2025 chính thức các đối tượng
-
Lịch nghỉ tết 2025 của học sinh, giáo viên toàn quốc
-
Nghị quyết 47/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại các cơ sở giáo dục TP Hà Nội năm học 2025-2026
-
Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS và THPT
Bài viết hay Văn bản Giao thông vận tải
-
Thông tư số 23/2011/TT-BGTVT quy định về quản lý đường thủy nội địa
-
Thông tư về tiêu chuẩn về nhân viên lái tàu đường sắt đô thị số 05/2015/TT-BGTVT
-
Quyết định 3377/QĐ-BQP thủ tục hành chính mới về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe quân sự
-
Trách nhiệm bồi thường khi gây tai nạn giao thông?
-
Thông tư quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải số 34/2015/TT-BGTVT
-
Quy định về gắn hộp đen cho phương tiện giao thông
-
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
-
Giáo dục - Đào tạo
-
Y tế - Sức khỏe
-
Thể thao
-
Bảo hiểm
-
Chính sách
-
Hành chính
-
Cơ cấu tổ chức
-
Quyền Dân sự
-
Tố tụng - Kiện cáo
-
Dịch vụ Pháp lý
-
An ninh trật tự
-
Trách nhiệm hình sự
-
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
-
Tài nguyên - Môi trường
-
Công nghệ - Thông tin
-
Khoa học công nghệ
-
Văn bản Giao thông vận tải
-
Hàng hải
-
Văn hóa Xã hội
-
Doanh nghiệp
-
Xuất - Nhập khẩu
-
Tài chính - Ngân hàng
-
Lao động - Tiền lương
-
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
-
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
-
Lĩnh vực khác