Tải Thông tư 31/2023/TT-BGDĐT Quy chế xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở file Doc, Pdf
Thông tư 31 về Quy chế xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở
- Nội dung Thông tư 31/2023/TT-BGDĐT
- Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
- Chương II. ĐIỀU KIỆN CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP VÀ HỒ SƠ DỰ XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
- Chương III. TỔ CHỨC XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
- Chương IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÍ VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC
- Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 11. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
- Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Điều 13. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Điều 14. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục
- Điều 15. Khen thưởng, xử lí vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo
Ngày 29/12/2023, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 31/2023/TT-BGDĐT về Quy chế xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở.
Theo đó, Quy chế xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở (ban hành kèm theo Thông tư 31/2023/TT-BGDĐT) quy định về xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở bao gồm: điều kiện công nhận tốt nghiệp và hổ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp; tổ chức xét công nhận tốt nghiệp; trách nhiệm của cơ quan quản lí và cơ sở giáo dục.
Nội dung Thông tư 31/2023/TT-BGDĐT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2023/TT-BGDĐT | Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2023 |
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC CƠ SỞ
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 86/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lí nhà nước về giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Quy chế xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024.
Thông tư này thay thế Quyết định số 11/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 4 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở.
Việc xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở theo Quyết định số 11/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 4 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở được thực hiện đến hết năm học 2023-2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo; người đứng đầu cơ sở giáo dục thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở hoặc Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
QUY CHẾ XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2023/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở (sau đây gọi tắt là xét công nhận tốt nghiệp) bao gồm: điều kiện công nhận tốt nghiệp và hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp; tổ chức xét công nhận tốt nghiệp; trách nhiệm của cơ quan quản lí và cơ sở giáo dục.
2. Quy chế này áp dụng đối với trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học trong đó có cấp trung học cơ sở; trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên và các cơ sở giáo dục khác thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở hoặc Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục); các tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu và căn cứ xét công nhận tốt nghiệp
1. Việc xét công nhận tốt nghiệp nhằm xác nhận trình độ của học sinh và học viên (sau đây gọi chung là học sinh) học hết Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở hoặc Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở.
2. Việc xét công nhận tốt nghiệp phải bảo đảm tính chính xác, công bằng, trung thực, khách quan.
3. Việc xét công nhận tốt nghiệp căn cứ vào kết quả rèn luyện và kết quả học tập năm học lớp 9 của học sinh.
Điều 3. Số lần xét công nhận tốt nghiệp trong một năm
1. Đối với các cơ sở giáo dục thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở, trong năm có học sinh học hết lớp 9, tổ chức xét công nhận tốt nghiệp nhiều nhất 02 (hai) lần. Lần xét công nhận tốt nghiệp thứ nhất được thực hiện ngay sau khi kết thúc năm học. Lần xét công nhận tốt nghiệp thứ hai (nếu có) được thực hiện trước khai giảng năm học mới.
2. Đối với các cơ sở giáo dục thực hiện Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, trong năm có học sinh học hết lớp 9, tổ chức xét công nhận tốt nghiệp ít nhất 01 (một) lần ngay sau khi kết thúc năm học.
Chương II. ĐIỀU KIỆN CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP VÀ HỒ SƠ DỰ XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Điều 4. Điều kiện công nhận tốt nghiệp
Học sinh được công nhận tốt nghiệp nếu có đủ các điều kiện sau:
1. Không quá 21 tuổi (tính theo năm) đối với học sinh học hết Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở; từ 15 tuổi trở lên (tính theo năm) đối với học viên học hết Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở.
Trường hợp học sinh ở nước ngoài về nước, học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định, thực hiện theo quy định về độ tuổi theo cấp học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Đã hoàn thành Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở hoặc Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở.
3. Có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
Điều 5. Chính sách ưu tiên
Học sinh được hưởng các chính sách ưu tiên theo quy định hiện hành.
Điều 6. Hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp
1. Đối với học sinh học hết lớp 9 tại cơ sở giáo dục trong năm tổ chức xét công nhận tốt nghiệp, hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp là học bạ học sinh.
2. Đối với học sinh không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp gồm:
a) Đơn đăng kí dự xét công nhận tốt nghiệp;
b) Bản sao hợp lệ giấy khai sinh hoặc căn cước công dân hoặc thẻ căn cước;
c) Bản chính học bạ học sinh hoặc bản in học bạ điện tử có xác nhận của cơ sở giáo dục nơi học sinh đã học hết lớp 9. Trường hợp học sinh bị mất bản chính học bạ hoặc không có bản in học bạ điện tử thì phải có bản xác nhận kết quả rèn luyện và kết quả học tập lớp 9 của cơ sở giáo dục nơi học sinh đã học hết lớp 9.
Chương III. TỔ CHỨC XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Điều 7. Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp
1. Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp (sau đây gọi tắt là Hội đồng) do Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập theo đề nghị của cơ sở giáo dục. Mỗi cơ sở giáo dục có học sinh học hết lớp 9 trong năm xét công nhận tốt nghiệp thành lập 01 (một) Hội đồng.
2. Thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
a) Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư kí và các Ủy viên. Chủ tịch Hội đồng là hiệu trưởng hoặc giám đốc hoặc thủ trưởng (sau đây gọi chung là người đứng đầu) của cơ sở giáo dục hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ sở giáo dục; Phó Chủ tịch Hội đồng là cấp phó của người đứng đầu hoặc tổ trưởng tổ chuyên môn của cơ sở giáo dục; Ủy viên Hội đồng là giáo viên, trong đó có giáo viên chủ nhiệm lớp 9, đại diện Hội đồng trường, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh của cơ sở giáo dục; Thư kí Hội đồng được chọn trong số các Ủy viên Hội đồng. Số lượng thành viên Hội đồng là số lẻ, tối thiểu 07 (bảy) người.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng:
- Kiểm tra hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này;
- Xét công nhận tốt nghiệp cho học sinh theo điều kiện công nhận tốt nghiệp quy định tại Điều 4 của Quy chế này;
- Lập danh sách học sinh đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp gửi cơ sở giáo dục trình Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt;
- Được sử dụng con dấu của cơ sở giáo dục trong các văn bản của Hội đồng.
Điều 8. Quy trình xét công nhận tốt nghiệp
1. Cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch xét công nhận tốt nghiệp; thông báo công khai kế hoạch xét công nhận tốt nghiệp, trong đó hướng dẫn cụ thể thời gian, hình thức gửi hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp cho đối tượng học sinh được quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế này trước ngày tổ chức xét công nhận tốt nghiệp ít nhất 30 ngày; tiếp nhận và chuẩn bị hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này để bàn giao cho Hội đồng.
2. Học sinh thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế này gửi hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế này đến cơ sở giáo dục có tổ chức xét công nhận tốt nghiệp theo hướng dẫn của cơ sở giáo dục.
3. Căn cứ hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp, Hội đồng tổ chức xét công nhận tốt nghiệp cho học sinh; lập biên bản xét công nhận tốt nghiệp và danh sách học sinh được đề nghị công nhận tốt nghiệp. Biên bản đề nghị công nhận tốt nghiệp phải có đầy đủ họ tên, chữ kí của các thành viên Hội đồng.
4. Hội đồng gửi hồ sơ đề nghị công nhận tốt nghiệp cho cơ sở giáo dục trình Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị công nhận tốt nghiệp;
b) Biên bản và danh sách học sinh được đề nghị công nhận tốt nghiệp.
5. Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo ra quyết định công nhận tốt nghiệp cho học sinh theo đề nghị của cơ sở giáo dục.
Điều 9. Cấp bằng tốt nghiệp
1. Học sinh được công nhận tốt nghiệp thì được cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
2. Việc quản lí, cấp phát, chỉnh sửa, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp trung học cơ sở được thực hiện theo quy định về quản lí văn bằng, chứng chỉ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÍ VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Căn cứ quy định tại Quy chế này chỉ đạo việc tổ chức xét công nhận tốt nghiệp trên địa bàn.
2. Bảo đảm nguồn kinh phí và các điều kiện để tổ chức xét công nhận tốt nghiệp.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Quyết định số lần xét công nhận tốt nghiệp và thời gian xét công nhận tốt nghiệp trên địa bàn theo quy định tại Điều 3 của Quy chế này.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các Phòng Giáo dục và Đào tạo, cơ sở giáo dục tổ chức xét công nhận tốt nghiệp, cấp và quản lí bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm nguồn kinh phí và các điều kiện để tổ chức xét công nhận tốt nghiệp.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Căn cứ quy định tại Quy chế này chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các cơ sở giáo dục tổ chức xét công nhận tốt nghiệp.
2. Bảo đảm nguồn kinh phí và các điều kiện để tổ chức xét công nhận tốt nghiệp.
Điều 13. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lí tổ chức xét công nhận tốt nghiệp.
2. Ban hành quyết định thành lập Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp của các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lí.
3. Ban hành quyết định công nhận tốt nghiệp cho học sinh và cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở cho học sinh đã được công nhận tốt nghiệp.
4. Lưu trữ hồ sơ đề nghị công nhận tốt nghiệp, danh sách học sinh được công nhận tốt nghiệp và hồ sơ quản lí bằng tốt nghiệp trung học cơ sở theo quy định.
5. Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện bảo đảm nguồn kinh phí và các điều kiện để tổ chức xét công nhận tốt nghiệp.
6. Báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo kết quả xét công nhận tốt nghiệp và danh sách học sinh được công nhận tốt nghiệp.
Điều 14. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục
1. Tổ chức việc xét công nhận tốt nghiệp theo quy định tại Quy chế này.
2. Trình Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo ban hành quyết định thành lập Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp của cơ sở giáo dục.
3. Công bố danh sách học sinh dự xét công nhận tốt nghiệp và chuẩn bị hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp bàn giao cho Hội đồng.
4. Chuẩn bị điều kiện làm việc của Hội đồng.
5. Xác nhận kết quả rèn luyện và kết quả học tập của học sinh trong năm học lớp 9 cho học sinh đã theo học hết lớp 9 tại cơ sở giáo dục bị mất bản chính học bạ hoặc bản in học bạ điện tử.
6. Tổ chức cho học sinh học lại; rèn luyện trong kì nghỉ hè; kiểm tra, đánh giá lại các môn học, hoạt động giáo dục trong kì nghỉ hè theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và xác nhận hoàn thành Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở hoặc Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở (nếu đủ điều kiện) cho học sinh thuộc các đối tượng sau:
a) Học sinh chưa được công nhận hoàn thành Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở hoặc Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở trong năm học lớp 9 do kết quả học tập cả năm học lớp 9 xếp loại Chưa đạt (hoặc học lực cả năm xếp loại yếu, kém).
b) Học sinh chưa được công nhận hoàn thành Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở hoặc Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở trong năm học lớp 9 do kết quả rèn luyện cả năm học lớp 9 xếp loại Chưa đạt (hoặc hạnh kiểm cả năm xếp loại yếu).
c) Học sinh chưa được công nhận hoàn thành Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở hoặc Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở do nghỉ học quá 45 buổi trong năm học lớp 9 xin học lại.
d) Học sinh quá 21 tuổi đã học hết Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở nhưng chưa được công nhận tốt nghiệp xin học lại lớp 9 theo Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở với cơ sở giáo dục thực hiện Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở.
7. Trình Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận tốt nghiệp và công bố danh sách học sinh được công nhận tốt nghiệp sau khi có quyết định công nhận của Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo; cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời; tổ chức phát bằng tốt nghiệp cho học sinh được công nhận tốt nghiệp.
8. Lưu trữ hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Khen thưởng, xử lí vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cá nhân, tổ chức có thành tích trong việc xét công nhận tốt nghiệp được đề nghị khen thưởng theo quy định của Nhà nước về thi đua, khen thưởng.
2. Cá nhân, tổ chức vi phạm quy định của Quy chế này bị xử lí theo quy định của pháp luật.
3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật./.
Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Giáo dục đào tạo được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.
Tải Thông tư 31/2023/TT-BGDĐT Quy chế xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở file Doc, Pdf
45 KB 13/01/2024 11:04:00 SATải Thông tư 31/2023/TT-BGDĐT file pdf
13/01/2024 11:15:08 SA
Cơ quan ban hành: | Người ký: | ||
Số hiệu: | Lĩnh vực: | Đang cập nhật | |
Ngày ban hành: | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật | |
Loại văn bản: | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật | |
Tình trạng hiệu lực: |
- Chia sẻ:Trần Thu Trang
- Ngày:
Bài liên quan
-
Phân biệt quyền con người và quyền công dân
-
Tải Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT quy định chi tiết Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Giáo dục
-
Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 12/2024
-
Hướng dẫn đăng ký tham gia BHXH tự nguyện online
-
Lịch thi đánh giá năng lực 2024 mới nhất
-
Tải Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông file Doc, Pdf
-
Tải Thông tư 28/2023/TT-BGDĐT Quy chế đào tạo từ xa trình độ đại học file Doc, Pdf
-
Tải Nghị định 95/2023/NĐ-CP quy định biện pháp thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo file Doc, Pdf
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27
Bài viết hay Giáo dục - Đào tạo
Văn bản hợp nhất 5829/VBHN-BLĐTBXH 2019 Thông tư đào tạo cao đẳng hình thức vừa làm vừa học
Công văn 3430/SGDĐT-GDTH về tổ chức dạy học cho học sinh tiểu học Tp HCM
Điều kiện để trở thành hiệu trưởng, hiệu phó
Công văn 3459/BGDĐT-GDTrH rà soát, đảm bảo điều kiện thực hiện mô hình trường học mới
Quyết định 07/QĐ-TTg về điều chỉnh mức cho vay đối với học sinh, sinh viên
Nghị định về lộ trình nâng trình độ chuẩn của giáo viên
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Du lịch
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác