Quyết định 810/QĐ-VKSTC Quy chế công tác Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính
Quyết định 810/QĐ-VKSTC - Quy chế công tác Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính
Quyết định 810/QĐ-VKSTC Quy chế công tác Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành ngày 20/12/2016. Nội dung của Quyết định gồm có: Kiểm sát việc cấp, chuyển giao bản án, quyết định; giải thích, đính chính, sửa chữa, bổ sung; giải quyết yêu cầu, kiến nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án,... Mời các bạn tham khảo.
Quyết định 1379/QĐ-TTg về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án
Sự khác biệt giữa Bộ luật dân sự 2005 và Bộ luật dân sự 2015
Quyết định này thay thế cho Quy chế công tác kiểm sát thi hành án dân sự, ban hành kèm theo Quyết định số 255/2013/QĐ-VKSNDTC-V10.
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO -------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 810/QĐ-VKSTC | Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, THI HÀNH ÁN HÀNH CHÍNH
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự (được sửa đổi, bổ sung năm 2014);
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kiểm sát thi hành án dân sự;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công tác Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, thay thế Quy chế công tác kiểm sát thi hành án dân sự ban hành kèm theo Quyết định số 255/2013/QĐ-VKSNDTC- V10 ngày 19/6/2013 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. VIỆN TRƯỞNG PHÓ VIỆN TRƯỞNG |
| Nguyễn Thị Thủy Khiêm |
QUY CHẾ
CÔNG TÁC KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, THI HÀNH ÁN HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 810/QĐ-VKSTC-V11 ngày 20 tháng 12 năm 2016 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí của kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính
Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính (sau đây gọi là thi hành án dân sự, hành chính) là một trong các công tác thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của Hiến pháp và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
Điều 2. Đối tượng của công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính
Đối tượng của công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính là việc tuân theo pháp luật của Tòa án nhân dân, Cơ quan thi hành án dân sự (THADS), Chấp hành viên (CHV), Văn phòng Thừa phát lại, Thừa phát lại; cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính; quyết định giải quyết phá sản của Tòa án; bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam; hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành án; phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại, Trọng tài nước ngoài (sau đây gọi chung là bản án, quyết định dân sự, hành chính) đã có hiệu lực pháp luật hoặc chưa có hiệu lực pháp luật nhưng được thi hành ngay theo quy định của pháp luật và việc tuân theo pháp luật của Cơ quan có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự, hành chính.
Điều 3. Phạm vi của công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính
Khi thực hiện công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính, Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án, Cơ quan THADS, CHV, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa phát lại và Thừa phát lại từ khi bản án, quyết định dân sự, hành chính có hiệu lực thi hành cho tới khi kết thúc việc thi hành án; việc khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự, hành chính được giải quyết xong, có căn cứ và đúng quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi thực hiện công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính
1. Khi kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính, Viện kiểm sát nhân dân căn cứ vào quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Luật thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 (sau đây gọi là Luật THADS 2014); Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật dân sự , Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Luật tố tụng hành chính năm 2015, Luật phá sản năm 2014, Luật đất đai năm 2013, Luật nhà ở năm 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan làm căn cứ pháp lý cho hoạt động kiểm sát.
Khi kiểm sát và đánh giá hoạt động thi hành án dân sự diễn ra tại thời điểm nào phải căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực tại thời điểm đó và đối chiếu với văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực thi hành.
Khi kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 28 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014; các điều 12, 38, 62, 64, 160, 161 Luật THADS 2014; Điều 315 Luật tố tụng hành chính năm 2015.
2. Khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự, hành chính, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 30 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014; Điều 159 Luật THADS 2014; các điều 315, 343 Luật tố tụng hành chính năm 2015 và Quy chế tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp, ban hành kèm theo Quyết định số 51/QĐ- VKSNDTC-V12 ngày 02 tháng 02 năm 2016 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây gọi là Quy chế 51).
Tham khảo thêm
Nghị định 71/2016/NĐ-CP Quy định thủ tục thi hành án hành chính và xử lý trách nhiệm với người không thi hành bản án
Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13
Quyết định 907/QĐ-TCTHADS về tiêu chí xác định việc thi hành án dân sự trọng điểm
Thông tư 02/2016/TT-BTP Quy trình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong thi hành án dân sự
- Chia sẻ:
Phùng Thị Kim Dung
- Ngày:
Quyết định 810/QĐ-VKSTC Quy chế công tác Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính
606 KB 21/12/2016 9:18:00 SATải định dạng .DOC
10/01/2018 10:57:51 CH
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Gợi ý cho bạn
-
Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định trong giải quyết vụ việc HN&GĐ
-
Phân biệt Tố tụng hình sự và Tố tụng dân sự
-
Bộ luật tố tụng dân sự 2025 số 92/2015/QH13
-
Luật thi hành án số 64/2014/QH13
-
Bộ Luật tố tụng hình sự 101/2015/QH13
-
Toàn văn Chỉ thị 35 của Bộ Chính trị
-
Luật khiếu nại số 02/2011/QH13
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2025 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2025
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2025
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2025
Mẫu hợp đồng ngoại thương bằng Tiếng Anh
Top 4 bài phân tích 16 câu giữa bài Vội vàng
Mẫu hợp đồng góp vốn
Có thể bạn quan tâm
-
Toàn văn Chỉ thị 35 của Bộ Chính trị
-
Quyết định 15/QĐ-VKSTC
-
Thông tư 04/2018/TT-BTP về biểu mẫu trong công tác bồi thường nhà nước
-
Phân biệt Tố tụng hình sự và Tố tụng dân sự
-
Nghị định 31/2019/NĐ-CP về hướng dẫn Luật tố cáo 2018
-
Công văn 89/TANDTC-PC 2020 thông báo giải đáp trực tuyến một số vướng mắc trong xét xử
-
Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP về gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu và thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử
-
Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP biểu mẫu trong tố tụng dân sự
-
Nghị định 30/2018/NĐ-CP
-
Bộ Luật tố tụng hình sự 101/2015/QH13
-
Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13
-
Văn bản 02/GĐ-TANDTC giải đáp vấn đề về tố tụng hành chính, tố tụng dân sự

Bài viết hay Tố tụng - Kiện cáo
Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC về phối hợp giữa hai cơ quan trong việc thi hành một số quy định của BLTTDS
Thông tư 32/2017/TT-BCA
Thông tư 31/2018/TT-BCT
Nghị quyết số 107/2015/QH13 về thực hiện chế định thừa phát lại
Luật 20/2012/QH13
Quyết định 87/QĐ-HĐTC Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử của Thẩm phán
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác