Quyết định 1408/QĐ-TLĐ năm 2024 về quản lý tài chính, tài sản công đoàn

Tải về

Quyết định số 1408/QĐ-TLĐ năm 2024

Quyết định 1408/QĐ-TLĐ năm 2024 được Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành ngày 01/08/2024, về việc ban hành quy định về quản lý tài chính, tài sản công đoàn, thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu, nộp tài chính công đoàn.

Quyết định này thay thế cho Quyết định 1908/QĐ-TLĐ năm 2016 và Điều 1 Quyết định số 1764/QĐ-TLĐ năm 2020.

Sau đây là nội dung chi tiết và đầy đủ Quyết định 1408/QĐ-TLĐ năm 2024. Hoatieu.vn mời các bạn cùng tham khảo và tải về tại đây:

Nội dung QĐ 1408 Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1408/QĐ-TLĐ

Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2024

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CÔNG ĐOÀN, THU, PHÂN PHỐI NGUỒN THU VÀ THƯỞNG, PHẠT THU, NỘP TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN

ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

Căn cứ Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam;

Căn cứ các văn bản quy định của pháp luật hiện hành khác có liên quan;

Theo đề nghị của Ban Tài chính Tổng Liên đoàn.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành Quy định về quản lý tài chính, tài sản công đoàn, thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu, nộp tài chính công đoàn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2024. Quyết định này thay thế Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 của Tổng Liên đoàn ban hành Quy định về quản lý tài chính, tài sản công đoàn, thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu, nộp tài chính công đoàn và Điều 1 Quyết định số 1764/QĐ-TLĐ ngày 28/12/2020 của Tổng Liên đoàn về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về tài chính công đoàn.

Điều 3. Các ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn, công đoàn các cấp, các đơn vị sự nghiệp của công đoàn có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Tổ chức TW;
- Ủy ban Kiểm tra TW;
- Ban Dân vận TW;
- Văn phòng TW;
- Bộ Tài chính;
- Các đ/c UV ĐCT TLĐ;
- Lưu: VT, TC.

TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đình Khang

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CÔNG ĐOÀN, THU, PHÂN PHỐI NGUỒN THU VÀ THƯỞNG, PHẠT THU, NỘP TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1408/QĐ-TLĐ ngày 01 tháng 8 năm 2024 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này Quy định chi tiết về quản lý tài chính, tài sản công đoàn, thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu, nộp tài chính công đoàn.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn;

2. Liên đoàn lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; công đoàn ngành địa phương; công đoàn tập đoàn kinh tế, công đoàn tổng công ty; công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao và công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có đặc thù khác (sau đây gọi chung là công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở);

3. Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; công đoàn ngành trung ương; công đoàn tập đoàn kinh tế, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn (sau đây gọi chung là Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương);

4. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (sau đây gọi chung là Tổng Liên đoàn);

5. Đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp công đoàn.

Điều 3. Các nguyên tắc quản lý và sử dụng tài chính công đoàn

1. Tài chính công đoàn là điều kiện bảo đảm cho hoạt động thực hiện quyền, trách nhiệm của công đoàn và duy trì hoạt động của hệ thống công đoàn theo Luật Công đoàn.

2. Tài chính công đoàn được quản lý theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn và trách nhiệm của công đoàn các cấp.

3. Các cấp công đoàn thực hiện quản lý, sử dụng tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn.

4. Phân cấp thu tài chính công đoàn để chủ động trong việc thu tài chính công đoàn. Đơn vị được phân cấp thu phải thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản phải thu theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn. Đối với đơn vị được phân cấp thu để xảy ra tình trạng thất thu, không hoàn thành kế hoạch thu kinh phí công đoàn và đoàn phí công đoàn; không nộp đủ nghĩa vụ lên công đoàn cấp trên nếu không có lý do chính đáng thì tập thể, cá nhân có liên quan phải bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn.

5. Phân phối, điều tiết nguồn thu tài chính công đoàn phải đảm bảo công khai, minh bạch, tạo điều kiện chủ động cho các cấp công đoàn trong việc khai thác và sử dụng nguồn thu tài chính công đoàn đúng quy định.

6. Định mức chi của đơn vị nộp kinh phí về công đoàn cấp trên cao hơn định mức chi của đơn vị tự cân đối; định mức chi của đơn vị tự cân đối cao hơn định mức chi của đơn vị được công đoàn cấp trên cấp hỗ trợ theo quy định của Tổng Liên đoàn.

7. Thưởng thu, nộp tài chính công đoàn nhằm động viên, khuyến khích các tập thể, cá nhân có đóng góp tích cực trong công tác thu, nộp tài chính công đoàn; đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời; nộp đầy đủ lên công đoàn cấp trên; sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính công đoàn. Đơn vị hoàn thành kế hoạch thu, nộp trong năm mới được trích thưởng; trường hợp vì lý do khách quan sang quý I năm sau mới hoàn thành kế hoạch thu, nộp, thì việc trích thưởng do Ban Thường vụ công đoàn cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định.

8. Các quỹ công đoàn

a) Chênh lệch thu chi (thặng dư) của các cấp công đoàn, sau khi kết thúc năm tài chính, được thực hiện phân chia thành các quỹ như sau:

(i) Đối với công đoàn cơ sở không có tổ chức bộ máy kế toán: Chênh lệch thu chi (thặng dư) được trích lập 100% vào Quỹ hoạt động thường xuyên.

(ii) Đối với công đoàn cơ sở có tổ chức bộ máy kế toán: Chênh lệch thu chi (thặng dư) được trích lập: Quỹ đại diện, bảo vệ người lao động 30%, Quỹ hoạt động thường xuyên 70%.

(iii) Đối với công đoàn cấp trên cơ sở: Chênh lệch thu chi (thặng dư) được trích lập: Quỹ đại diện, bảo vệ người lao động 30%, Quỹ hoạt động thường xuyên 50%, Quỹ đầu tư 20%.

b) Tổng Liên đoàn quy định việc điều tiết các quỹ trên.

c) Các cấp công đoàn phải lập kế hoạch sử dụng các quỹ tại đơn vị, số quỹ chưa có kế hoạch sử dụng được gửi có kỳ hạn tại các ngân hàng có uy tín để tạo nguồn cho các quỹ.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

- Mức lương cơ sở: Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang.

- Các cấp trên cơ sở: bao gồm: Liên đoàn Lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, công đoàn ngành địa phương, công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, công đoàn Tổng Công ty và một số công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có đặc thù khác; Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, công đoàn ngành Trung ương và tương đương, công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn; Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

- Quỹ đại diện, bảo vệ người lao động là quỹ tài chính được hình thành từ thặng dư hàng năm; được sử dụng để chi bổ sung ngoài kế hoạch cho các hoạt động công đoàn thực hiện nhiệm vụ đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng cho đoàn viên, người lao động.

- Quỹ hoạt động thường xuyên là quỹ tài chính được hình thành từ thặng dư hàng năm; được sử dụng để chi bổ sung ngoài kế hoạch cho các nội dung chi hoạt động thường xuyên.

- Quỹ Đầu tư là quỹ tài chính được hình thành từ thặng dư hàng năm theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Quy định này; nguồn thu từ hoạt động cho thuê tài sản được đầu tư từ nguồn quỹ đầu tư; thu từ hoạt động đền bù, bán, thanh lý,... tài sản được hình thành từ quỹ đầu tư; nguồn thu từ bán cổ phần ưu đãi của công đoàn cấp trên cơ sở. Quỹ đầu tư được sử dụng để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị theo kế hoạch trung hạn, kế hoạch hàng năm, mua cổ phần ưu đãi theo quy định của pháp luật và của tổ chức Công đoàn Việt Nam.

Chương II

QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN

Điều 5. Thu, chi tài chính công đoàn

1. Thu tài chính công đoàn:

Nguồn thu tài chính công đoàn theo Điều 26 Luật Công đoàn năm 2012 và Nghị định số 191/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết về tài chính công đoàn, bao gồm:

a) Thu đoàn phí công đoàn;

b) Thu kinh phí công đoàn;

c) Ngân sách Nhà nước cấp hỗ trợ;

d) Nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của Công đoàn; từ đề án, dự án do Nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.

2. Chi tài chính công đoàn:

Tài chính công đoàn được sử dụng cho các hoạt động, nhiệm vụ theo khoản 2 Điều 27 Luật Công đoàn năm 2012 và quy định của Tổng Liên đoàn.

Điều 6. Hệ thống tổ chức quản lý tài chính công đoàn

1. Đơn vị dự toán cấp 1: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

2. Đơn vị dự toán cấp 2: Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương.

3. Đơn vị dự toán cấp 3: Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.

4. Đơn vị dự toán cấp 4: Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn, cơ quan, đơn vị sự nghiệp công đoàn.

Điều 7. Phân cấp quản lý tài chính công đoàn

1. Ban Chấp hành (Ban Thường vụ) công đoàn cơ sở có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài chính theo phân cấp của Tổng Liên đoàn; xây dựng dự toán, tổ chức thực hiện dự toán, quyết toán; công khai dự toán, quyết toán thu, chi tài chính công đoàn; xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế chi tiêu của công đoàn cơ sở.

2. Ban Thường vụ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài chính công đoàn theo phân cấp của Tổng Liên đoàn; xây dựng dự toán, tổ chức thực hiện dự toán; quyết toán; công khai dự toán, quyết toán; kiểm tra, hướng dẫn đơn vị cấp dưới thực hiện nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài chính công đoàn và nộp kinh phí lên công đoàn cấp trên; phê duyệt báo cáo dự toán, quyết toán của các đơn vị cấp dưới.

3. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài chính công đoàn theo phân cấp của Tổng Liên đoàn; quyết định nguyên tắc xây dựng, phân bổ, duyệt dự toán cho các đơn vị cấp dưới theo quy định của Tổng Liên đoàn; xây dựng dự toán, tổ chức thực hiện dự toán, quyết toán; công khai dự toán, quyết toán; kiểm tra, hướng dẫn đơn vị cấp dưới thực hiện nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài chính công đoàn và nộp kinh phí lên công đoàn cấp trên; phê duyệt báo cáo dự toán, quyết toán của các đơn vị cấp dưới.

4. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài chính của công đoàn Việt Nam; quyết định nguyên tắc xây dựng, xét duyệt, phân bổ dự toán tài chính công đoàn hàng năm; tổng hợp phê duyệt dự toán, quyết toán cấp Tổng dự toán, các đơn vị cấp dưới; hướng dẫn, kiểm tra đơn vị cấp dưới thực hiện nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài chính công đoàn, thực hiện nộp kinh phí về Tổng Liên đoàn; ban hành các quy định, quy chế, hướng dẫn về thu, phân phối, sử dụng, quản lý tài chính công đoàn theo khoản 2 Điều 12 Nghị định số 191/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết về tài chính công đoàn; phê duyệt dự toán, quyết toán thu, chi tài chính công đoàn hàng năm.

5. Thẩm quyền quyết định sử dụng nguồn tài chính công đoàn đầu tư tài chính, cấp vốn điều lệ; vay vốn, huy động vốn:

a) Thẩm quyền của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn:

Phê duyệt chủ trương đầu tư tài chính (trừ tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng).

Phê duyệt đề án cấp vốn (không bao gồm cấp kinh phí hỗ trợ chi thường xuyên) cho đơn vị sự nghiệp và công ty TNHH Một thành viên.

Cấp vốn cho đơn vị sự nghiệp và công ty TNHH Một thành viên trực thuộc Tổng Liên đoàn.

Phê duyệt chủ trương vay vốn, huy động vốn thực hiện đầu tư của đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên trực thuộc Tổng Liên đoàn.

b) Thẩm quyền của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương:

Xây dựng phương án đầu tư tài chính từ nguồn tài chính công đoàn của đơn vị trình Tổng Liên đoàn phê duyệt (trừ tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng).

Thẩm định đề án cấp vốn (không bao gồm cấp kinh phí hỗ trợ chi thường xuyên) cho đơn vị sự nghiệp và công ty TNHH Một thành viên trực thuộc Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương trình Tổng Liên đoàn phê duyệt.

Cấp vốn cho đơn vị sự nghiệp và công ty TNHH Một thành viên trực thuộc Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương sau khi được Tổng Liên đoàn phê duyệt.

Phê duyệt chủ trương vay vốn, huy động vốn thực hiện đầu tư của đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên trực thuộc Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương.

Đối với Ban Công đoàn Quốc phòng không có Ban Thường vụ thì thẩm quyền do Thủ trưởng đơn vị quyết định.

c) Thẩm quyền của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng Liên đoàn: Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên được vay vốn, huy động vốn thực hiện đầu tư trên cơ sở được Tổng Liên đoàn phê duyệt chủ trương.

Điều 8. Khi dự toán đã được công đoàn cấp trên duyệt, công đoàn các cấp, các đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện

Thu tài chính công đoàn phải đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời.

Thủ trưởng đơn vị dự toán quyết định chi tài chính công đoàn đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước và Tổng Liên đoàn quy định. Công đoàn các cấp, các đơn vị không được đặt ra các khoản thu, chi trái với quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn.

Các cấp công đoàn phải lập dự phòng tài chính khi xây dựng dự toán hàng năm, tỷ lệ dự phòng kinh phí theo hướng dẫn xây dựng dự toán hàng năm của Tổng Liên đoàn.

Điều 9. Hạch toán các khoản thu, chi tài chính công đoàn

Các khoản thu, chi tài chính công đoàn; nguồn kinh phí hoạt động xã hội, nguồn kinh phí dự án... phải được theo dõi trong sổ kế toán của đơn vị, quyết toán đầy đủ, kịp thời; chứng từ kế toán đảm bảo nguyên tắc theo chế độ kế toán đơn vị HCSN do Nhà nước quy định và Hướng dẫn của Tổng Liên đoàn.

Các đơn vị kế toán công đoàn được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước để quản lý thu, chi tài chính công đoàn. Kế toán quản lý chặt chẽ các khoản tiền gửi ngắn hạn, dài hạn, đối chiếu số dư với ngân hàng; phản ánh chính xác, kịp thời các khoản tiền gốc, tiền lãi vào sổ kế toán, báo cáo tài chính của đơn vị.

Mỗi đơn vị kế toán chỉ tổ chức một quỹ tiền mặt. Quỹ tiền mặt phải được quản lý chặt chẽ, kiểm kê quỹ hàng tháng và đột xuất, hạn chế chi tiêu bằng tiền mặt. Định mức tồn quỹ tiền mặt cuối tháng tối đa bằng 2%/Tổng chi cho hoạt động thường xuyên theo dự toán được duyệt, phải được quy định trong quy chế chi tiêu và quản lý tài chính của đơn vị.

Điều 10. Công khai dự toán, quyết toán tài chính công đoàn

Dự toán, quyết toán thu, chi tài chính năm của công đoàn các cấp phải báo cáo với Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra cùng cấp; thực hiện công khai tài chính công đoàn theo hướng dẫn của Tổng Liên đoàn.

Điều 11. Niên độ và thời hạn gửi báo cáo dự toán, quyết toán tài chính công đoàn

Năm tài chính công đoàn tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

1. Đối với các cấp công đoàn, thời hạn báo cáo dự toán, quyết toán thu, chi tài chính quy định như sau:

a) Dự toán thu, chi tài chính công đoàn năm sau của Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương báo cáo về Tổng Liên đoàn trước ngày 31/10 năm báo cáo. Quyết toán thu, chi tài chính công đoàn, báo cáo về Tổng Liên đoàn trước ngày 31/3 của năm sau.

b) Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương quy định cụ thể thời gian nộp báo cáo dự toán, quyết toán của cấp dưới, đơn vị trực thuộc cho phù hợp với quy định tại Điều này.

2. Đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng Liên đoàn: Dự toán của năm sau báo cáo Chủ sở hữu trước ngày 31/10 hàng năm. Quyết toán thu, chi năm báo cáo Chủ sở hữu trước ngày 31/3 năm sau.

Chương III

QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÁC QUỸ TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN

Mục 1. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ ĐẠI DIỆN, BẢO VỆ NGƯỜI LAO ĐỘNG

Điều 12. Nguồn hình thành và điều tiết Quỹ đại diện, bảo vệ người lao động

1. Tại công đoàn cơ sở

a) Công đoàn cơ sở không có tổ chức bộ máy kế toán: Không thực hiện trích lập quỹ này.

b) Công đoàn cơ sở có tổ chức bộ máy kế toán: Quỹ được trích theo tỷ lệ quy định tại khoản 8 Điều 3 của Quy định này để lại đơn vị sử dụng 100%.

2. Tại công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở

Quỹ được trích theo tỷ lệ quy định tại khoản 8 Điều 3 của Quy định này để lại đơn vị sử dụng 80%, nộp về LĐLĐ tỉnh thành phố và tương đương 20%.

3. Tại Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn

Quỹ bao gồm số đã trích theo tỷ lệ quy định tại khoản 8 Điều 3 của Quy định này và số quỹ công đoàn cấp dưới nộp lên theo quy định tại khoản 2 Điều này. Số quỹ này được để lại đơn vị sử dụng 80%, nộp về Tổng Liên đoàn 20%.

4. Tại Tổng Liên đoàn

Quỹ bao gồm số đã trích theo tỷ lệ quy định tại khoản 8 Điều 3 của Quy định này và số quỹ công đoàn cấp dưới nộp lên theo khoản 3 Điều này.

Điều 13. Sử dụng Quỹ đại diện, bảo vệ người lao động

1. Quỹ đại diện, bảo vệ người lao động được sử dụng để chi các nội dung sau:

a) Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội trong phạm vi được phân cấp quản lý.

b) Trình, tham gia, đề xuất, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật có liên quan đến tổ chức công đoàn, quyền, nghĩa vụ của người lao động.

c) Tham gia với người sử dụng lao động xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, đơn giá tiền lương, quy chế trả lương, thưởng; quy chế dân chủ; nội quy lao động; các quy chế, văn bản nội bộ khác.

d) Tham gia, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật liên quan đến người lao động.

đ) Tham gia thực hiện dân chủ ở cơ sở; tổ chức đối thoại tại nơi làm việc; tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, hội nghị người lao động.

e) Hỗ trợ hoạt động của ban thanh tra nhân dân.

g) Thương lượng tập thể, ký kết, thực hiện, giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể.

h) Tư vấn pháp luật, hỗ trợ pháp lý; khởi kiện và tham gia tố tụng dân sự giải quyết vụ án lao động, việc lao động tại Tòa án.

i) Tham gia thực hiện phòng chống cháy nổ, an toàn, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường.

k) Tham gia giải quyết tranh chấp lao động tập thể, ngừng việc tập thể.

l) Tổ chức và lãnh đạo đình công.

m) Tham gia, phối hợp với các tổ chức đại diện người sử dụng lao động, các đối tác thực hiện các hoạt động đại diện, bảo vệ người lao động.

n) Bảo vệ cán bộ công đoàn cơ sở bị người sử dụng lao động phân biệt đối xử vì lý do thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn.

o) Các nội dung chi khác liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ đại diện, bảo vệ người lao động phù hợp với quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn.

2. Mức chi theo các quy định hiện hành của Nhà nước và của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

Điều 14. Thẩm quyền quyết định, sử dụng Quỹ đại diện, bảo vệ người lao động

1. Công đoàn cơ sở có tổ chức bộ máy kế toán chủ động quyết định sử dụng quỹ theo các nội dung quy định tại Điều 13 của Quy định này khi nguồn cân đối thu chi trong dự toán năm không đảm bảo. Công đoàn cấp trên sử dụng quỹ theo các nội dung quy định tại Điều 13 của Quy định này khi nguồn cân đối thu, chi trong dự toán năm không đảm bảo. Đơn vị sử dụng vượt quá 30% số dư Quỹ đại diện, bảo vệ người lao động trong năm phải xin ý kiến của cấp trên trực tiếp quản lý.

2. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở cấp hỗ trợ hoặc chi trực tiếp cho công đoàn cơ sở để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 13 của Quy định này khi công đoàn cơ sở không cân đối được nguồn. Đơn vị sử dụng vượt quá 30% số dư Quỹ đại diện, bảo vệ người lao động trong năm phải xin ý kiến của cấp trên trực tiếp quản lý.

3. Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương cấp hỗ trợ phần chênh lệch bị thiếu cho công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khi nguồn Quỹ đại diện, bảo vệ người lao động của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở không cân đối được trong định mức sử dụng quỹ cho phép. Trong trường hợp công đoàn cơ sở trực thuộc trực tiếp Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương thì thực hiện theo khoản 2 Điều 14 của Quy định này. Đơn vị sử dụng vượt quá 30% số dư Quỹ đại diện, bảo vệ người lao động trong năm phải xin ý kiến của Tổng Liên đoàn.

4. Tổng Liên đoàn cấp hỗ trợ phần chênh lệch bị thiếu cho Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương khi nguồn Quỹ đại diện, bảo vệ người lao động của Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương không cân đối được trong định mức sử dụng quỹ cho phép.

Mục 2. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN

Điều 15. Nguồn hình thành Quỹ hoạt động thường xuyên

1. Tại công đoàn cơ sở

a) Tại công đoàn cơ sở không tổ chức bộ máy kế toán: Quỹ bao gồm số đã trích theo tỷ lệ quy định tại khoản 8 Điều 3 của Quy định này và số quỹ nhận hỗ trợ từ công đoàn cấp trên (nếu có).

b) Tại công đoàn cơ sở có tổ chức bộ máy kế toán: Quỹ bao gồm số đã trích theo tỷ lệ quy định tại khoản 8 Điều 3 của Quy định này và số quỹ nhận hỗ trợ từ công đoàn cấp trên (nếu có). Đơn vị không phải điều tiết quỹ này lên cấp trên.

2. Tại công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở

Quỹ được hình thành từ các nguồn sau:

a) Đơn vị trích lập Quỹ hoạt động thường xuyên theo tỷ lệ quy định tại khoản 8 Điều 3 của Quy định này;

b) Số quỹ nhận hỗ trợ từ công đoàn cấp trên (nếu có).

3. Tại Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn

Quỹ được hình thành từ các nguồn sau:

a) Đơn vị trích lập Quỹ hoạt động thường xuyên theo tỷ lệ quy định tại khoản 8 Điều 3 của Quy định này;

b) Số quỹ nhận hỗ trợ từ công đoàn cấp trên (nếu có).

4. Tại Tổng Liên đoàn

Quỹ được hình thành từ số trích lập theo tỷ lệ quy định tại khoản 8 Điều 3 của Quy định này.

Điều 16. Nội dung sử dụng Quỹ hoạt động thường xuyên

Quỹ hoạt động thường xuyên được sử dụng để bù đắp chi cho các nội dung chi hoạt động thường xuyên của công đoàn theo quy định của Tổng Liên đoàn khi nguồn thu được sử dụng trong năm không đủ cân đối các khoản chi trong năm và các khoản chi phát sinh khi dự toán trong năm không cân đối được.

Điều 17. Thẩm quyền quyết định, sử dụng Quỹ hoạt động thường xuyên

1. Công đoàn cơ sở chủ động quyết định sử dụng quỹ theo các nội dung quy định tại Điều 16 của Quy định này khi nguồn cân đối thu chi trong dự toán năm không đảm bảo; Công đoàn cấp trên sử dụng quỹ theo các nội dung quy định tại Điều 16 của Quy định này khi nguồn cân đối thu chi trong dự toán năm không đảm bảo, khi đơn vị sử dụng vượt quá 20% số dư Quỹ hoạt động thường xuyên trong năm phải xin ý kiến của cấp trên trực tiếp quản lý.

2. Tại công đoàn cơ sở:

a) Bù đắp thâm hụt thu chi hoạt động thường xuyên năm trước khi được công đoàn cấp trên phê duyệt trong dự toán thu, chi hàng năm;

b) Chi nhiệm vụ đột xuất, bất khả kháng... không có trong dự toán đầu năm khi Ban chấp hành công đoàn cơ sở đồng ý.

3. Tại công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở:

a) Bổ sung chi hoạt động thường xuyên ngoài cân đối thu chi trong năm khi được công đoàn cấp trên phê duyệt;

b) Bù đắp thâm hụt thu chi hoạt động thường xuyên năm trước khi được công đoàn cấp trên phê duyệt;

c) Cấp hỗ trợ chi hoạt động thường xuyên cho công đoàn cấp dưới và đơn vị sự nghiệp trực thuộc;

d) Hoàn trả cho công đoàn cấp dưới phần nghĩa vụ tài chính nộp thừa;

e) Chi nhiệm vụ đột xuất, bất khả kháng... không có trong dự toán đầu năm; khi đơn vị sử dụng vượt quá 20% tổng số chi hoạt động thường xuyên trong năm phải xin ý kiến của cấp trên trực tiếp quản lý.

4. Tại Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn

a) Bổ sung chi hoạt động thường xuyên ngoài cân đối thu chi trong năm khi được cấp trên có thẩm quyền phê duyệt;

b) Bù đắp thâm hụt thu chi hoạt động thường xuyên năm trước khi được công đoàn cấp trên phê duyệt;

c) Cấp vốn cho các đơn vị trực thuộc (đơn vị sự nghiệp và công ty TNHH MTV) theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

d) Cấp hỗ trợ chi hoạt động thường xuyên cho công đoàn cấp dưới, đơn vị sự nghiệp trực thuộc;

đ) Hoàn trả cho công đoàn cấp dưới phần nghĩa vụ tài chính nộp thừa;

e) Chi nhiệm vụ đột xuất, bất khả kháng... không có trong dự toán đầu năm; khi đơn vị sử dụng vượt quá 20% tổng số chi hoạt động thường xuyên trong năm phải xin ý kiến của Tổng Liên đoàn.

5. Tại Tổng Liên đoàn:

a) Bổ sung chi hoạt động thường xuyên ngoài cân đối thu chi trong năm cho cơ quan Tổng Liên đoàn, phục vụ hoạt động của Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;

b) Bù đắp thâm hụt thu chi hoạt động thường xuyên năm trước khi quyết toán cấp Tổng Liên đoàn được phê duyệt;

c) Cấp hỗ trợ chi hoạt động thường xuyên cho công đoàn cấp dưới, đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo quyết định giao dự toán của Tổng Liên đoàn;

d) Cấp kinh phí giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu sử dụng dịch vụ sự nghiệp từ nguồn chi thường xuyên;

đ) Cấp vốn cho các đơn vị trực thuộc (đơn vị sự nghiệp và công ty TNHH MTV) theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

e) Hoàn trả cho công đoàn cấp dưới phần nghĩa vụ tài chính nộp thừa;

g) Chi nhiệm vụ đột xuất, bất khả kháng,... không có trong dự toán đầu năm.

Mục 3. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ ĐẦU TƯ

Điều 18. Nguồn hình thành quỹ đầu tư

1. Tại công đoàn cơ sở: Không thực hiện trích lập Quỹ đầu tư.

2. Tại công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở

Đơn vị trích lập Quỹ đầu tư theo tỷ lệ quy định tại khoản 8 Điều 3 của Quy định này; nguồn thu từ hoạt động cho thuê tài sản được đầu tư từ nguồn quỹ đầu tư; thu từ hoạt động đền bù, bán, thanh lý,... tài sản được hình thành từ quỹ đầu tư; nguồn thu từ bán cổ phần ưu đãi của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở. Căn cứ vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm của Tổng Liên đoàn, đơn vị được để lại sử dụng số kinh phí đầu tư công trung hạn đã được phê duyệt; nộp về cấp trên trực tiếp số còn lại. Trường hợp số tài chính công đoàn nêu trên không đủ chi cho các dự án đầu tư công trung hạn tại đơn vị đã được phê duyệt thì được cấp trên trực tiếp cấp đủ theo tiến độ thực hiện dự án. Đối với các đơn vị không có đầu tư công trung hạn thì thực hiện điều tiết toàn bộ sô Quỹ đầu tư về cấp trên trực tiếp.

Việc mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản được sử dụng từ nguồn dự toán cân đối thu, chi thường xuyên trong năm, chỉ sử dụng Quỹ đầu tư khi nguồn chi thường xuyên trong năm không cân đối được nguồn.

3. Tại Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn

Bao gồm số đã trích theo tỷ lệ quy định tại khoản 8 Điều 3 của Quy định này; nguồn thu từ hoạt động cho thuê tài sản được đầu tư từ nguồn quỹ đầu tư; thu từ hoạt động đền bù, bán, thanh lý,... tài sản được hình thành từ quỹ đầu tư; nguồn thu từ bán cổ phần ưu đãi của đơn vị và số quỹ công đoàn cấp dưới nộp lên theo khoản 2 Điều này. Căn cứ kế hoạch đầu tư công trung hạn của Tổng Liên đoàn, đơn vị được để lại sử dụng số kinh phí đầu tư công trung hạn đã được phê duyệt; nộp về Tổng Liên đoàn số còn lại. Trường hợp số tài chính công đoàn nêu trên không đủ chi cho các dự án đầu tư công trung hạn tại đơn vị đã được phê duyệt thì được Tổng Liên đoàn cấp đủ theo tiến độ thực hiện dự án. Đối với các đơn vị không có đầu tư công trung hạn thì thực hiện điều tiết toàn bộ số Quỹ đầu tư về Tổng Liên đoàn.

Việc mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản được sử dụng từ nguồn dự toán cân đối thu, chi thường xuyên trong năm, chỉ sử dụng Quỹ đầu tư khi nguồn chi thường xuyên trong năm và Quỹ hoạt động thường xuyên không cân đối được nguồn.

4. Tại Tổng Liên đoàn

Quỹ bao gồm số đã trích theo tỷ lệ quy định tại khoản 8 Điều 3 của Quy định này; nguồn thu từ hoạt động cho thuê tài sản được đầu tư từ nguồn quỹ đầu tư; thu từ hoạt động đền bù, bán, thanh lý,... tài sản được hình thành từ quỹ đầu tư và số quỹ công đoàn cấp dưới nộp lên theo khoản 3 Điều này sử dụng thực hiện các dự án tại Tổng Liên đoàn và điều phối cho các đơn vị theo các dự án đầu tư công trung hạn được phê duyệt.

Điều 19. Nội dung sử dụng Quỹ đầu tư

1. Quỹ đầu tư của cấp công đoàn nào thì do cấp công đoàn đó quản lý.

2. Đối tượng đầu tư của Quỹ là các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư; phê duyệt kế hoạch mua sắm trang thiết bị, tài sản; Phê duyệt chủ trương mua cổ phần ưu đãi theo quy định.

3. Điều kiện đầu tư và thực hiện dự án đầu tư, đầu tư mua sắm trang thiết bị, tài sản:

a) Việc đầu tư dự án từ nguồn Quỹ đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Dự án được đánh giá là có mục tiêu rõ ràng, đảm bảo hiệu quả tổng thể; đối với dự án, hạng mục của dự án yêu cầu về hiệu quả kinh tế thì phải có khả năng thu hồi vốn đầu tư.

- Dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.

- Dự án tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư.

b) Việc đầu tư mua sắm trang thiết bị, tài sản từ nguồn Quỹ đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Việc mua sắm trang thiết bị, tài sản phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.

- Dự án mua sắm trang thiết bị, tài sản thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm được Tổng Liên đoàn phê duyệt.

................

Để xem toàn văn nội dung Quyết định 1408/QĐ-TLĐ năm 2024, mời bạn tải về file Word, PDF theo đường liên kết được đính kèm trong bài viết.

Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.

Quyết định 1408/QĐ-TLĐ năm 2024 về quản lý tài chính, tài sản công đoàn
Chọn file tải về :
Thuộc tính văn bản
Cơ quan ban hành:Tổng liên đoàn Lao động Việt NamNgười ký:Nguyễn Đình Khang
Số hiệu:1408/QĐ-TLĐLĩnh vực:Tài chính
Ngày ban hành:01/08/2024Ngày hiệu lực:01/12/2024
Loại văn bản:Quyết địnhNgày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:Còn hiệu lực
Đánh giá bài viết
1 50
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Đóng
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm
    Chia sẻ
    Chia sẻ FacebookChia sẻ Twitter
    Đóng