Quyết định 1099/QĐ-BTC 2019
Quyết định số 1099/QĐ-BTC
Quyết định 1099/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với Cơ quan Bộ Tài chính.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1099/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ SỬ DỤNG KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ QUAN BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm, về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 2286/QĐ-BTC ngày 05 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế chi tiêu nội bộ thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với Cơ quan Bộ Tài chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3288/QĐ-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý kinh phí quản lý hành chính đối với Cơ quan Bộ Tài chính.
Điều 3. Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn phòng Bộ, Chủ tịch Công đoàn Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ SỬ DỤNG KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ QUAN BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1099/QĐ-BTC ngày 26/06/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
1.1. Quy chế chi tiêu nội bộ quy định việc quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí quản lý hành chính được ngân sách nhà nước giao thực hiện chế độ tự chủ đối với Cơ quan Bộ Tài chính (giao dự toán tại Cục Kế hoạch - Tài chính, đơn vị dự toán cấp III).
1.2. Việc phân bổ, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước giao hàng năm không thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí để thực hiện một số nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan thẩm quyền và vốn đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài chính; gồm:
a) Chi sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định, gồm:
- Kinh phí mua xe ô tô phục vụ công tác;
- Kinh phí sửa chữa lớn trụ sở, mua sắm tài sản cố định có giá trị lớn mà kinh phí thường xuyên không đáp ứng được và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo kế hoạch;
- Kinh phí thực hiện đề án trang cấp thiết bị và phương tiện làm việc; công nghệ thông tin được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
b) Chi đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế, vốn đối ứng các dự án theo hiệp định (nếu có).
c) Chi thực hiện các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao:
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao sau thời điểm đơn vị đã được giao kinh phí thực hiện chế độ tự chủ;
- Kinh phí bố trí để thực hiện các nhiệm vụ đặc thù như: Kinh phí hỗ trợ, bồi dưỡng, phụ cấp cho tổ chức, cá nhân ngoài đơn vị theo chế độ của Nhà nước quy định;
- Kinh phí tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế được bố trí kinh phí riêng; kinh phí thực hiện các Đề án, Chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Chi thực hiện các nhiệm vụ đặc thù đến thời điểm lập dự toán chưa xác định được khối lượng công việc, chưa có tiêu chuẩn, chế độ định mức quy định của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế.
e) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
g) Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
h) Kinh phí nghiên cứu khoa học, kinh phí sự nghiệp kinh tế, kinh phí sự nghiệp môi trường, kinh phí sự nghiệp bảo đảm xã hội, kinh phí sự nghiệp khác theo quy định từng lĩnh vực (nếu có), kinh phí thực hiện các nội dung không thường xuyên khác.
i) Vốn đầu tư xây dựng theo dự án được phê duyệt.
2. Đối tượng áp dụng
Các Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Đảng ủy, Văn phòng Công đoàn, Văn phòng Đoàn Thanh niên Cơ quan Bộ Tài chính, Cục Kế hoạch - Tài chính và các Cục thuộc Bộ được bố trí kinh phí chi hoạt động trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao hàng năm tại Cục Kế hoạch - Tài chính theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ); cán bộ, công chức (viết tắt là CBCC), nhân viên, lao động hợp đồng (gọi tắt là người lao động) tại các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ Tài chính;
Đối với các Cục thuộc Bộ là đơn vị dự toán độc lập, khi thực hiện thanh quyết toán các khoản kinh phí chi tập trung tại Cơ quan Bộ, như: chi đoàn đi công tác ngắn hạn tại nước ngoài (đoàn ra); chi đón tiếp các đoàn khách nước ngoài vào làm việc (đoàn vào); chi bổ sung thu nhập tăng thêm từ kinh phí quản lý hành chính giao thực hiện tự chủ tiết kiện được;... áp dụng thực hiện theo các quy định tại Quy chế này.
Điều 2. Mục tiêu thực hiện Quy chế
1. Tạo điều kiện chủ động trong việc quản lý, sử dụng kinh phí quản lý hành chính được giao hiệu quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Thúc đẩy việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng kinh phí. Nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính, tăng thu nhập cho CBCC và người lao động.
3. Đảm bảo tài sản công được quản lý, sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích, đúng đối tượng và hiệu quả.
4. Thực hiện quyền tự chủ, đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện Quy chế
1. Bảo đảm các đơn vị, CBCC và người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Các nội dung, mức chi của Quy chế không được vượt tiêu chuẩn, chế độ của Nhà nước, của Bộ Tài chính hiện hành.
Đối với các hoạt động đặc thù chưa được quy định tại các văn bản pháp luật thì được quy định tại Quy chế cho phù hợp với hoạt động đặc thù của Cơ quan Bộ trên cơ sở vận dụng quyết định mức chi tương ứng với các công việc của các lĩnh vực tương tự đã quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật, nhưng không được vượt định mức chi đã quy định.
3. Thực hiện công khai, dân chủ và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của công chức.
4. Thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ, CBCC, người lao động phải tuân thủ chế độ chứng từ kế toán theo quy định của Nhà nước, của Bộ Tài chính hiện hành và tại Quy chế này.
Điều 4. Căn cứ xây dựng Quy chế
1. Hệ thống tiêu chuẩn, định mức chi và chế độ quản lý, sử dụng kinh phí quản lý hành chính hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
2. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và đặc điểm tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao của các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ.
3. Dự toán chi ngân sách Nhà nước giao hàng năm thực hiện chế độ tự chủ tài chính.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I. NGUỒN KINH PHÍ VÀ CÁC NỘI DUNG CHI THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ
Điều 5. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ tự chủ
1. Kinh phí ngân sách nhà nước giao;
2. Các khoản phí được để lại theo chế độ quy định;
3. Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Các nội dung chi thực hiện chế độ tự chủ
1. Tiền lương;
2. Tiền công;
3. Phụ cấp lương;
4. Các khoản đóng góp theo lương;
5. Khen thưởng;
6. Phúc lợi tập thể;
7. Các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định;
8. Các khoản thanh toán dịch vụ công cộng (điện, nước, vệ sinh môi trường,...);
9. Chi vật tư văn phòng (văn phòng phẩm; công cụ, dụng cụ văn phòng,...);
10. Chi thông tin, tuyên truyền, liên lạc (cước phí điện thoại, cước phí bưu chính, sách, báo, tạp chí,...);
11. Chi hội nghị (tài liệu, thuê hội trường,...);
12. Công tác phí (chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, thuê phòng nghỉ,...);
13. Chi phí thuê mướn (thuê lao động bên ngoài; thuê mướn khác);
14. Chi cho các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam;
15. Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện làm việc; sửa chữa thường xuyên tài sản (ngoài kinh phí giao không tự chủ để sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định);
16. Chi phí nghiệp vụ chuyên môn (vật tư phục vụ nhiệm vụ chuyên môn, phiên dịch, biên dịch tài liệu, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật,...);
17. Chi hỗ trợ hoạt động của các tổ chức Đảng, đoàn thể;
18. Các khoản chi hoạt động thường xuyên khác (các khoản phí và lệ phí, bảo hiểm phương tiện,...).
Mục II. MỨC CHI, PHƯƠNG THỨC, THỜI GIAN VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN
Điều 7. Chi thanh toán cá nhân
1. Tiền lương, tiền công:
1.1. Tiền lương, tiền công của CBCC, người lao động được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
1.2. Tiền lương của CBCC, người lao động được cử đi học tập trung trong nước: Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
1.3. Tiền lương của CBCC, người lao động được cử đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài từ 30 ngày liên tục trở lên hưởng sinh hoạt phí do Nhà nước đài thọ hoặc hưởng lương, hưởng sinh hoạt phí do nước ngoài, tổ chức quốc tế đài thọ thì trong thời gian ở nước ngoài được hưởng 40% mức lương hiện hưởng, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp công vụ và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
1.4. Tiền lương của CBCC, người lao động nghỉ ốm đau, thai sản: Do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả theo chế độ quy định.
1.5. Tiền công của người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn hiện hành hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có) của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
2. Các khoản phụ cấp thực hiện theo chế độ hiện hành của Nhà nước, gồm:
2.1. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo;
2.2. Phụ cấp thâm niên vượt khung;
2.3. Phụ cấp thâm niên nghề đối với thanh tra viên;
2.4. Phụ cấp công vụ;
2.5. Phụ cấp trách nhiệm:
a) Phụ cấp trách nhiệm Kế toán trưởng, Thủ quỹ;
b) Phụ cấp trách nhiệm CBCC hướng dẫn tập sự;
c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thanh tra viên;
d) Phụ cấp trách nhiệm công tác Đảng; phụ cấp trách nhiệm kiểm tra Đảng;
đ) Phụ cấp trách nhiệm của CBCC thuộc Cơ quan Bộ tham gia Ban Chỉ huy quân sự Bộ Tài chính;
e) Phụ cấp trách nhiệm đối với lái xe phục vụ các chức danh Bộ trưởng, Thứ trưởng;
2.6. Phụ cấp phục vụ Lãnh đạo;
2.7. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với CBCC, người lao động theo chế độ quy định (bao gồm cả phụ cấp bằng hiện vật);
2.8. Phụ cấp kiêm nhiệm.
Các khoản phụ cấp quy định từ điểm 2.4 đến điểm 2.8 nêu trên không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn.
Phương thức và thời gian chi trả tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp hàng tháng: Chuyển trả 01 lần/tháng vào tài khoản cá nhân của CBCC, nhân viên, lao động hợp đồng; trong khoảng 05 ngày làm việc đầu tháng (không kể ngày nghỉ thứ bảy, chủ nhật và ngày nghỉ lễ, tết).
3. Các khoản trích nộp theo lương, bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn. Các khoản hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trả thay lương khi ốm đau, thai sản.
3.1. Đối tượng tham gia chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, gồm:
a) CBCC, người lao động Cơ quan Bộ;
b) CBCC, người lao động Cơ quan Bộ được cử đi công tác, làm việc, học tập ở trong nước, nước ngoài được hưởng 40% mức lương hiện hưởng, phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
c) Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
3.2. Đối tượng tham gia chế độ bảo hiểm thất nghiệp: Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn, hoặc hợp đồng lao động và hợp đồng làm việc có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
3.3. Mức trích nộp Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn: Thực hiện theo quy định của Nhà nước.
3.4. Quy trình, hồ sơ, thủ tục thực hiện đối với các khoản bảo hiểm xã hội trả thay lương (nghỉ ốm, nghỉ thai sản): Thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội sô 58/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn hiện hành hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có) của Nhà nước.
Chậm nhất trong vòng 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, CBCC, người lao động có trách nhiệm gửi hồ sơ thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội về Cục Kế hoạch - Tài chính (phòng Tài vụ - Kế toán), cụ thể như sau:
a) Đối với chế độ thai sản:
- Giấy đề nghị thanh toán;
- Giấy chứng sinh hoặc Giấy khai sinh (bản sao hoặc bản sao có công chứng) hoặc trích lục Giấy khai sinh của con;
- Giấy chứng nhận phẫu thuật (trong trường hợp đẻ mổ) của người mẹ.
b) Đối với trường hợp nghỉ do ốm đau, khám thai, hút thai: Hồ sơ đề nghị thanh toán gồm:
- Giấy đề nghị thanh toán;
- Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao chứng thực) đối với trường hợp điều trị nội trú hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH theo mẫu quy định do cơ sở Khám chữa bệnh cấp. Trường hợp người lao động mắc bệnh dài ngày ngoài thời gian điều trị nội trú còn có thời gian điều trị ngoại trú: Phiếu hội chẩn (bản sao) hoặc Biên bản hội chẩn (bản sao) thể hiện thời gian nghỉ việc để điều trị;
Trường hợp nghỉ chăm sóc con ốm: Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao chứng thực) hoặc sổ y bạ của con (bản chính hoặc bản sao chứng thực).
c) Quy định tạm ứng nghỉ chế độ thai sản:
Để tạo điều kiện thuận lợi và giảm bớt khó khăn trong cuộc sống cho CBCC, người lao động nữ khi nghỉ chế độ thai sản trong khi chưa hoàn tất các thủ tục hồ sơ thanh toán chế độ thai sản theo quy định của cơ quan Bảo hiểm xã hội; căn cứ đề nghị của người lao động nghỉ hưởng chế độ thai sản, Cục Kế hoạch - Tài chính sẽ làm thủ tục tạm ứng tối đa 03 tháng lương theo mức tiền lương người lao động được hưởng của tháng trước khi nghỉ chế độ thai sản và chuyển kinh phí tạm ứng vào tài khoản cá nhân. Cụ thể:
- Hồ sơ đề nghị tạm ứng: Giấy báo nghỉ chế độ thai sản và Giấy đề nghị tạm ứng có xác nhận của Lãnh đạo đơn vị.
- Thời gian giải quyết tạm ứng: Chậm nhất sau 07 ngày làm việc.
- Thời gian thanh quyết toán kinh phí tạm ứng: CBCC, người lao động sau khi nghỉ và trở lại làm việc cần khẩn trương hoàn tất các hồ sơ, thủ tục theo quy định tại điểm a tiết 3.4 khoản 3 Điều này gửi về Cục Kế hoạch - Tài chính (phòng Tài vụ - Kế toán) để hoàn tất thủ tục và đề nghị cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định. Sau khi được cơ quan Bảo hiểm xã hội chuyển kinh phí thanh toán, Cục Kế hoạch - Tài chính sẽ thu hồi số đã tạm ứng và thanh toán phần còn lại (nếu có) cho CBCC, người lao động được hưởng chế độ theo quy định vào tài khoản cá nhân.
d) Cục Kế hoạch - Tài chính không chịu trách nhiệm về sự chậm trễ do CBCC, người lao động không kịp thời gửi hồ sơ thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội theo thời gian quy định.
4. Tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ:
4.1. CBCC, người lao động làm việc vào ban đêm, thêm giờ được thanh toán tiền lương làm việc vào ban đêm, thêm giờ theo quy định của Nhà nước.
4.2. Thanh toán tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ thực hiện theo Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05.01.2005 của liên Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với CBCC viên chức: Thông tư số 23/TT-BLĐTBXH ngày 23/6/2015 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều khoản về tiền lương tại Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ; các văn bản hướng dẫn thực hiện và sửa đổi, bổ sung (nếu có).
CBCC, người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ phải được Thủ trưởng đơn vị bố trí nghỉ bù theo quy định. Trường hợp không bố trí được nghỉ bù thì được thanh toán tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ; trước khi thực hiện phải có ý kiến phê duyệt của Thủ trưởng đơn vị để đảm bảo: số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm.
4.3. CBCC, người lao động làm thêm giờ sau 17 giờ vào các ngày làm việc phải ký xác nhận thời gian ra cơ quan với bộ phận thường trực Bảo vệ cơ quan; làm thêm giờ vào các ngày nghỉ, ngày lễ phải đăng ký với thường trực Bảo vệ cơ quan thời gian vào và ra khi làm việc tại cơ quan.
Khi thanh toán tiền lương làm ban đêm, thêm giờ, Cục Kế hoạch - Tài chính sẽ đối chiếu với sổ đăng ký tại Bảo vệ cơ quan để làm căn cứ thanh toán. Trường hợp cá nhân đề nghị thanh toán tiền lương làm ban đêm, thêm giờ nhưng không đăng ký tại thường trực Bảo vệ cơ quan sẽ không được thanh toán.
4.4. Hồ sơ, thủ tục thanh toán tiền lương làm việc vào ban đêm, thêm giờ:
a) Giấy đề nghị thanh toán.
b) Bảng chấm công làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ hoặc Giấy báo làm thêm giờ (sử dụng trong trường hợp đơn vị làm thêm giờ không thường xuyên);
c) Bảng Đăng ký thời gian làm đêm, thêm giờ hàng tháng của đơn vị theo mẫu (các đơn vị đối chiếu với sổ theo dõi tại bộ phận Bảo vệ cơ quan trước khi gửi Cục Kế hoạch - Tài chính đề nghị thanh toán tiền lương làm đêm, thêm giờ).
d) Bảng thanh toán tiền làm việc vào ban đêm, thêm giờ phản ánh đúng, đủ các nội dung, chỉ tiêu theo mẫu đính kèm.
4.5. Hồ sơ thanh toán tiền lương làm đêm, thêm giờ trong năm gửi Cục Kế hoạch - Tài chính chậm nhất ngày 20/01 năm sau để đảm bảo thanh quyết toán kinh phí trong thời gian chính lý quyết toán (31/01) theo quy định.
Cục Kế hoạch - Tài chính không chịu trách nhiệm giải quyết và không thanh toán đối với các trường hợp gửi hồ sơ đề nghị thanh toán tiền lương làm đêm, thêm giờ trong năm chậm so với thời gian quy định nêu trên. Việc rà soát, thanh toán sẽ được thực hiện trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thanh toán theo quy định hiện hành và quy định tại Quy chế này.
4.6. Tiền lương làm thêm giờ trong thời gian đi công tác:
Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính, trong những ngày được cử đi công tác nếu do yêu cầu công việc phải làm thêm giờ thì ngoài chế độ phụ cấp lưu trú còn được thanh toán tiền lương làm thêm giờ đối với CBCC, nhân viên, lao động hợp đồng theo quy định hiện hành.
- Trường hợp được thanh toán thêm giờ khi đi công tác: Đối với các nội dung công việc, do yêu cầu theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ phải hoàn thành trong thời gian ngắn khi đi công tác nhưng không được hưởng các chế độ nghỉ bù theo quy định, Đoàn/CBCC được cử đi công tác phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị xem xét, phê duyệt nội dung và thời gian dự kiến làm thêm giờ trước khi đi công tác.
- Về thủ tục xác nhận làm thêm giờ: Đoàn/CBCC phải lập Bảng chấm công làm thêm giờ trong thời gian đi công tác và phải có xác nhận của Trưởng đoàn công tác và phê duyệt của Thủ trưởng đơn vị.
Việc thanh toán làm thêm giờ khi đi công tác phải đảm bảo không thanh toán cho các trường hợp đi công tác kết hợp giải quyết việc riêng trong những ngày nghỉ và không thanh toán tiền lương làm đêm, làm thêm giờ trong thời gian đi trên các phương tiện như tàu, thuyền, máy bay, xe ô tô và các phương tiện khác.
Hồ sơ thanh toán theo quy định nêu trên và tại điểm 4.4 khoản 4 Điều này, gửi về Cục Kế hoạch - Tài chính cùng với hồ sơ thanh toán chế độ công tác phí để rà soát và thanh toán chậm nhất sau 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thanh toán theo quy định hiện hành và quy định tại Quy chế này.
5. Chi trang phục, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân:
5.1. Nguyên tắc trang cấp trang phục, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân:
a) Trang cấp, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân đúng đối tượng, nhiệm vụ thực hiện;
b) Trang phục, phương tiện bảo vệ cá nhân trang bị theo quy định và mẫu được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Trang phục, phương tiện bảo vệ cá nhân được trang cấp, trang bị phải được sử dụng theo đúng mục đích quy định.
d) Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng đơn vị, bộ phận, việc trang cấp, trang bị có thể bằng hình thức may sắm, cấp phát hoặc cấp tiền cho đơn vị hoặc cá nhân tự may sắm theo đúng quy định về tiêu chuẩn, hình thức, màu sắc, kiểu dáng trang phục. Nghiêm cấm việc sử dụng tiền may sắm trang phục, phương tiện bảo vệ cá nhân sai mục đích, trái quy định.
5.2. Đối tượng được trang cấp, trang bị:
a) Trang phục:
- Thanh tra viên, công chức thuộc Thanh tra Bộ Tài chính;
- CBCC, người lao động làm nhiệm vụ Lễ tân thuộc Văn phòng Bộ; tiếp khách quốc tế thuộc Vụ Hợp tác quốc tế; phục vụ trực tiếp Lãnh đạo Bộ tiếp khách thuộc Cục Kế hoạch - Tài chính;
- CBCC là chiến sỹ, chỉ huy dân quân tự vệ Cơ quan Bộ Tài chính hoặc Ban chỉ huy quân sự Cơ quan Bộ Tài chính, Ban chỉ huy quân sự Bộ Tài chính;
- Nhân viên bảo vệ;
b) Phương tiện bảo vệ cá nhân, gồm:
- CBCC làm nhiệm vụ lưu trữ tài liệu, thư viện;
- CBCC, nhân viên kỹ thuật theo dõi, vận hành thang máy, điều hòa, máy phát điện; nhân viên vận hành máy photo; nhân viên phục vụ...;
5.3. Danh mục, số lượng và niên hạn sử dụng:
a) Thanh tra viên, công chức thuộc Thanh tra Bộ Tài chính thực hiện theo chế độ trang phục do Nhà nước quy định.
b) Danh mục, số lượng, niên hạn sử dụng trang phục, phương tiện bảo vệ cá nhân đối với CBCC, người lao động (trừ thanh tra viên) theo Phụ lục số 01 đính kèm.
5.4. Phương thức thực hiện:
a) Đối với trang phục thanh tra viên: Căn cứ quy định của Nhà nước về đối tượng, chế độ và phương thức may sắm, cấp phát trang phục, Chánh Thanh tra Bộ Tài chính đề xuất gửi Cục Kế hoạch - Tài chính để phối hợp thực hiện.
b) Đối với trang phục, phương tiện bảo vệ cá nhân theo chế độ của CBCC, người lao động (trừ thanh tra viên): Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm xác định đối tượng, danh mục, số lượng theo quy định tại Quy chế này và tham khảo giá thị trường tại thời điểm đề nghị, trên cơ sở đó đề xuất mức chi gửi Cục Kế hoạch - Tài chính thẩm định, mua sắm và cấp phát bằng hiện vật, hoặc khoán bằng tiền cho cá nhân tự mua sắm theo tiêu chuẩn.
............................................
Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Tài chính được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.
Tham khảo thêm
- Chia sẻ:Trần Thu Trang
- Ngày:
Quyết định 1099/QĐ-BTC 2019
856,3 KB 01/10/2020 2:20:33 CHGợi ý cho bạn
-
Nghị định 11/2020/NĐ-CP thủ tục hành chính lĩnh vực Kho bạc Nhà nước
-
Thông tư 46/2024/TT-NHNN quy định áp dụng lãi suất với tiền gửi bằng đô la Mỹ tại tổ chức tín dụng
-
Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13
-
Thông tư 13/2023/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 49/2022/NĐ-CP
-
Nghị định 68/2018/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
-
Biểu mẫu chứng từ kế toán theo Thông tư 19 BTC
-
Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội với đối tượng bảo trợ xã hội
-
Thông tư 22/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung Thông tư 05/2018/TT-NHNN
-
Thông tư 14/2023/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam
-
Đã có Thông tư 17/2024/TT-NHNN quy định việc mở, sử dụng tài khoản thanh toán
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27
Bài viết hay Tài chính - Ngân hàng
Thông tư 109/2020/TT-BTC thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước 2021
Thông tư 67/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 47/2017/NĐ-CP và Nghị định 76/2017/NĐ-CP điều chỉnh mức lương cơ sở
Công văn 18291/2012/BTC-ĐT
Thông tư 49/2019/TT-BTC
Thông tư 332/2016/TT-BTC quy định mới về thu tiền sử dụng đất
Thông tư 12/2022/TT-NHNN hướng dẫn quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Du lịch
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác