Quy định 07-QĐi/TW 2018 xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm

Quy định số 07-QĐi/TW 2018

Quy định 07-QĐi/TW của Ban Chấp hành Trung ương về việc xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm.

Bao che vi phạm của cấp dưới, tổ chức đảng bị khiển trách

Quy định số 07-QĐi/TW về xử lý kỷ luật tổ chức Đảng vi phạm đã được Ban Chấp hành Trung ương ban hành ngày 28/08/2018 vừa qua.

Quy định này đặt ra một số hình thức kỷ luật đối với các lỗi vi phạm của các tổ chức Đảng như:

- Khiển trách với tổ chức đảng không giữ vững vai trò lãnh đạo, để nội bộ mất đoàn kết, giảm sút ý chí chiến đấu hoặc để cá nhân lợi dụng thâu tóm, thao túng dẫn đến có những quyết định sai trái nhưng gây hậu quả ít nghiêm trọng;

- Cảnh cáo đối với tổ chức đảng báo cáo sai sự thật, bao che khuyết điểm, vi phạm của cấp dưới; Không xử lý kịp thời đảng viên có thiếu sót, khuyết điểm dẫn đến đảng viên đó vi phạm;

- Giải tán đối với tổ chức đảng cố ý không sinh hoạt đảng trong 03 kỳ liên tiếp mà không có lý do chính đáng gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng…

Cũng theo Quy định này, thời hiệu xử lý kỷ luật tổ chức đảng là 05 năm đối với vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách; 10 năm đối với hình thức cảnh cáo; với vi phạm đến mức giải tán, không áp dụng thời hiệu.

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
--------

Số: 07-QĐi/TW

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------

Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2018

QUY ĐỊNH

XỬ LÝ KỶ LUẬT TỔ CHỨC ĐẢNG VI PHẠM

- Căn cứ Điều lệ Đảng; Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, BChính trị và Ban Bí thư khóa XII;

- Căn cứ Quy định số 29-QĐ/TW, ngày 25/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương thi hành Điều lệ Đảng;

- Căn cứ Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng,

Bộ Chính trị quy định xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định nội dung vi phạm và hình thức xử lý kỷ luật đối với tổ chức đảng vi phạm.

2. Tổ chức đảng vi phạm bị xử lý kỷ luật gồm: Chi ủy, chi bộ, đảng ủy bộ phận, đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy cơ sở; cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy từ cấp trên cơ sở trở lên; Ủy ban kiểm tra các cấp; ban cán sự đảng, đảng đoàn.

3. Trường hợp tổ chức đảng vi phạm những nội dung chưa nêu trong Quy định này thì căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy định của Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước và vận dụng Quy định này để xử lý kỷ luật cho phù hợp.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Tổ chức đảng: Là tổ chức do đại hội bầu, do cấp ủy có thẩm quyền bầu hoặc chỉ định thành lập, hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách và quyết định theo đa số; đồng thời thực hiện các nguyên tắc: Tự phê bình và phê bình, đoàn kết trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng, gắn bó mật thiết với nhân dân, Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.

2. Tổ chức đảng vi phạm kỷ luật đảng: Là tổ chức đảng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận, hướng dẫn...của Đảng (gọi chung là nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng) và luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, thông tư, chỉ thị, quy định, quyết định... của Nhà nước (gọi chung là chính sách, pháp luật của Nhà nước).

3. Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng: Là vi phạm làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi tổ chức đảng vi phạm trực tiếp lãnh đạo, quản lý; ảnh hưởng đến đoàn kết nội bộ, gây dư luận không tốt trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.

4. Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng: Là vi phạm làm giảm sút uy tín của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi tổ chức đảng vi phạm trực tiếp lãnh đạo, quản lý; gây dư luận bức xúc, bất bình trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.

5. Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng: Là vi phạm làm mất uy tín, mất vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi tổ chức đảng vi phạm trực tiếp lãnh đạo, quản lý; làm mất đoàn kết nội bộ nghiêm trọng kéo dài, mất niềm tin, gây phẫn nộ trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.

6. Cố ý vi phạm: Là việc tổ chức đảng đã được thông báo, phổ biến về quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đã được nhắc nhở, cảnh báo hoặc nhận thức được hành vi vi phạm nhưng vẫn thực hiện.

7. Vô ý vi phạm: Là việc tổ chức đảng không thấy trước hành vi, việc làm của mình là vi phạm.

8. Tái phạm: Là việc tổ chức đảng vi phạm đã được kiểm điểm rút kinh nghiệm hoặc đã bị xử lý kỷ luật, nhưng tiếp tục vi phạm nội dung đã được kiểm điểm hoặc đã bị xử lý kỷ luật.

9. Thiếu trách nhiệm: Là việc tổ chức đảng thực hiện không đúng, không đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; không thực hiện đúng tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục, thẩm quyền theo quy định về một nhiệm vụ hoặc công việc cụ thể.

10. Buông lỏng lãnh đạo, quản lý: Là việc tổ chức đảng có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, nhưng thực hiện không đúng, không đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình; không ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo hoặc đề ra chủ trương, kế hoạch, biện pháp chỉ đạo, tổ chức thực hiện; không phân công trách nhiệm cụ thể, không đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý.

11. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng vi phạm không bị xử lý kỷ luật.

Điều 3. Nguyên tắc xử lý kỷ luật

1. Đảng ủy cơ sở, đảng ủy cấp trên cơ sở; ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy từ cấp huyện và tương đương trở lên có thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng vi phạm. Tổ chức đảng vi phạm phải kiểm điểm làm rõ trách nhiệm, tự nhận hình thức kỷ luật và báo cáo cấp ủy có thẩm quyền xem xét, quyết định.

2. Tổ chức đảng ở bất cứ cấp nào, lĩnh vực công tác nào, nếu vi phạm đến mức phải kỷ luật đều phải được xem xét, xử lý kỷ luật công minh, chính xác, kịp thời.

3. Việc thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm phải đúng phương hướng, phương châm, nguyên tắc, quy trình, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định của Đảng.

4. Khi xem xét, quyết định hình thức kỷ luật tổ chức đảng vi phạm, phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, hậu quả và nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tự phê bình, tiếp thu phê bình và sửa chữa, khắc phục; mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng.

5. Một nội dung vi phạm chỉ bị xử lý kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong thời điểm kiểm tra, xem xét, xử lý vụ việc, nếu tổ chức đảng có từ hai nội dung vi phạm trở lên thì xem xét, kết luận từng nội dung vi phạm và quyết định chung bằng một hình thức kỷ luật; không tách riêng từng nội dung vi phạm để áp dụng các hình thức kỷ luật khác nhau.

6. Kỷ luật một tổ chức đảng phải xem xét và quy rõ trách nhiệm của tổ chức, đồng thời, xem xét trách nhiệm của từng cá nhân để xử lý kỷ luật đối với những đảng viên vi phạm có liên quan; những đảng viên không bị kỷ luật về cá nhân vẫn được tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, thực hiện công tác cán bộ theo quy định.

Đảng viên trong tổ chức đảng bị kỷ luật phải chịu trách nhiệm, nội dung vi phạm, hình thức kỷ luật của tổ chức đảng đó và ghi vào lý lịch đảng viên. Đảng viên không tán thành hoặc không liên quan trực tiếp đến vi phạm của tổ chức đảng cũng ghi vào lý lịch đảng viên và được bảo lưu ý kiến.

7. Tổ chức đảng bị kỷ luật oan, sai thì tổ chức đảng có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật phải hủy bỏ hoặc thay đổi quyết định kỷ luật cho phù hợp; nếu không thực hiện thì tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền quyết định và xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng đã ra quyết định đó.

8. Quyết định kỷ luật tổ chức đảng vi phạm có hiệu lực ngay sau khi công bố. Quyết định kỷ luật tổ chức đảng vi phạm phải báo cáo lên cấp ủy, Ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp và thông báo đến cấp dưới, nơi có tổ chức đảng vi phạm trường hợp cần thông báo rộng hơn, cấp ủy có thẩm quyền quyết định.

9. Nếu tổ chức đảng bị kỷ luật đã sáp nhập, chia tách hoặc kết thúc hoạt động thì việc công bố quyết định kỷ luật được thực hiện ở tổ chức đảng cấp trên trực tiếp của tổ chức đảng đó.

Điều 4. Hình thức kỷ luật

Các hình thức kỷ luật tổ chức đảng vi phạm gồm: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán.

Điều 5. Thời hiệu xử lý kỷ luật

1. Thời hiệu xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm được quy định như sau:

- 5 năm đối với những vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách.

- 10 năm đối với những vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo.

2. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm tổ chức đảng có vi phạm. Nếu trong thời hạn xử lý kỷ luật được quy định tại Điểm 1, Điều này, tổ chức đảng có vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính từ thời điểm thực hiện vi phạm mới.

3. Không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật đối với những vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức giải tán; vi phạm về chính trị nội bộ; về an ninh, quốc phòng, đối ngoại xâm hại đến lợi ích quốc gia.

Điều 6. Điều kiện giải tán một tổ chức đảng

Chỉ giải tán một tổ chức đảng khi tổ chức đảng đó vi phạm một trong các trường hợp: Có hành động chống đối đường lối, chính sách của Đảng, vi phạm đặc biệt nghiêm trọng nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng hoặc pháp luật của Nhà nước.

Điều 7. Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng mức kỷ luật

1. Những tình tiết giảm nhẹ mức kỷ luật

a) Chủ động báo cáo vi phạm với tổ chức đảng cấp trên, tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm trước khi bị phát hiện.

b) Chủ động cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ phản ánh đầy đủ, trung thực về những vi phạm.

c) Chủ động chấm dứt vi phạm và khắc phục hậu quả do tổ chức mình gây ra.

d) Có tinh thần, thái độ kiểm điểm tự giác, nghiêm túc, giúp tổ chức đảng có thẩm quyền kiểm tra, xem xét, xử lý chính xác, kịp thời các tổ chức, cá nhân có vi phạm.

2. Những tình tiết tăng nặng mức kỷ luật

a) Đã được tổ chức đảng cấp trên phê bình, nhắc nhở, cảnh báo mà không tự giác khắc phục, sửa chữa khuyết điểm, vi phạm.

b) Không tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm hoặc bao che, che giấu vi phạm.

c) Trù dập, trả thù người đấu tranh, tố cáo, cung cấp chứng cứ vi phạm.

đ) Cung cấp thông tin, báo cáo sai sự thật; ngăn cản không để người khác cung cấp chứng cứ, tài liệu; tiêu hủy tài liệu và chứng cứ vi phạm; lập hồ sơ, chứng cứ giả.

đ) Đối phó, cản trở, gây khó khăn, trở ngại cho quá trình thẩm tra, xác minh, thu thập chứng cứ vi phạm.

e) Lợi dụng tình trạng khẩn cấp, thiên tai, chính sách xã hội để vi phạm.

g) Gây thiệt hại về vật chất mà không khắc phục hậu quả.

h) Vi phạm nhiều lần, có tính hệ thống; tái phạm hoặc đã bị kỷ luật nhiều lần nhưng tiếp tục vi phạm.

i) Ép buộc hoặc tạo điều kiện cho người khác lập hồ sơ, tài liệu, chứng cứ giả, che giấu, tiêu hủy hồ sơ, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vi phạm.

k) Cố tình trì hoãn, kéo dài thời gian xem xét xử lý, khắc phục, làm cho tình hình tổ chức, cơ quan, đơn vị ngày càng phức tạp.

Chương II

NỘI DUNG VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ KỶ LUẬT

Điều 8. Vi phạm về quan điểm chính trị, chủ trương, đường lối, nghị quyết, chỉ thị của Đảng

1. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách

a) Thực hiện không đúng các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, gây thiệt hại về quyền lợi vật chất, tinh thần của tổ chức, cá nhân.

b) Buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ, để nhiều cán bộ, đảng viên trong tổ chức đảng vi phạm.

2. Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều này, gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo

a) Không chấp hành các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, làm tổn hại đến sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, của tập thể, cá nhân.

b) Chỉ đạo hoặc định hướng đưa thông tin sai lệch chủ trương, đường lối nghị quyết, chỉ thị của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.

c) Không có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời để đảng viên trong tổ chức đảng có hành vi kích động tư tưởng bất mãn, chống đối nội bộ.

3. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức giải tán

a) Có chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định hoặc tổ chức hoạt động chống lại quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng; phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng.

b) Ban hành các nghị quyết, chỉ thị, quy định và các văn bản có nội dung xuyên tạc hoặc phủ nhận Cương lĩnh chính trị, đường lối, chủ trương của Đảng; xuyên tạc sự thật, xuyên tạc lịch sử.

c) Có chủ trương móc nối, cấu kết với các thế lực thù địch, phản động và các phần tử cơ hội, bất mãn chính trị để truyền bá tư tưởng, quan điểm đối lập; vận động, tuyên truyền, tổ chức, tập hợp lực lượng để chống phá Đảng và Nhà nước.

d) Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng vũ trang; đòi "phi chính trị hóa" quân đội và công an; xuyên tạc đường lối quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân.

Điều 9. Vi phạm trong việc ban hành, tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước

1. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách

a) Thực hiện không đúng nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ,

b) Buông lỏng lãnh đạo, quản lý, không đôn đốc, kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp triển khai, tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, của cấp mình dẫn đến không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ hoặc có vi phạm.

c) Che giấu, không xử lý tổ chức, cơ quan, địa phương, đơn vị hoặc đảng viên trực tiếp quản lý có vi phạm trong việc tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của cấp trên.

2. Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo

a) Có trách nhiệm nhưng không ban hành chương trình hành động hoặc kế hoạch triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng theo quy định.

b) Thiếu trách nhiệm trong việc lãnh đạo, chỉ đạo hoặc trong bàn bạc, thảo luận dẫn đến ban hành văn bản có nội dung trái với nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc của cấp trên.

c) Quá trình tổ chức thực hiện có quyết định trái với nghị quyết, quyết định, kết luận của cấp ủy, tổ chức đảng cấp trên.

3. Kỷ luật bằng hình thức giải tán trong trường hợp ban hành, tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 10. Vi phạm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng

1. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách

a) Chậm ban hành quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng theo quy định.

b) Thiếu trách nhiệm trong việc ban hành hoặc chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy chế dân chủ, quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng dẫn đến vi phạm.

c) Không chấp hành nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ hoặc thiếu trách nhiệm để cá nhân lợi dụng quyết định thay tập thể.

d) Không giữ vững vai trò lãnh đạo, để nội bộ mất đoàn kết, giảm sút ý chí chiến đấu hoặc để cá nhân lợi dụng thâu tóm, thao túng dẫn đến có những quyết định sai trái.

đ) Vi phạm nguyên tắc sinh hoạt đảng, không tổ chức họp đảng bộ, sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt cấp ủy theo quy định mà không có lý do chính đáng.

e) Ủy quyền cho cấp dưới xem xét, thực hiện một số nhiệm vụ không đúng hoặc vượt quá thẩm quyền.

g) Không chấp hành chế độ báo cáo, chế độ thông tin và trả lời chất vấn theo quy định của Đảng và Nhà nước.

2. Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo

a) Không ban hành quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng theo quy định.

b) Ban hành quy chế làm việc có nội dung sai trái, trao quyền không đúng quy định của Đảng về trách nhiệm của người đứng đầu dẫn đến người đứng đầu lạm quyền, lộng quyền, làm trái quy định.

c) Cục bộ, bè phái dẫn đến vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng.

d) Báo cáo sai sự thật, bao che khuyết điểm, vi phạm của cấp dưới.

đ) Tự phê bình và phê bình yếu kém dẫn đến nội bộ mất đoàn kết.

e) Dung túng, bao che, không đấu tranh, xử lý kịp thời đảng viên có thiếu sót, khuyết điểm dẫn đến đảng viên đó vi phạm.

3. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức giải tán

a) Cố ý không tổ chức sinh hoạt đảng trong ba kỳ liên tiếp mà không có lý do chính đáng.

b) Nội bộ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết nghiêm trọng kéo dài, không còn vai trò lãnh đạo đối với địa phương, đơn vị.

.............................................

Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Cơ cấu tổ chức được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
--------
Số: 07-QĐi/TW
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------
Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2018
QUY ĐỊNH
XỬ KỶ LUẬT TỔ CHỨC ĐẢNG VI PHẠM
- Căn cứ Điều lệ Đảng; Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị
Ban thư khóa XII;
- Căn cứ Quy định số 29-QĐ/TW, ngày 25/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương thi
hành Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương thi
hành Chương VII Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, k luật của Đảng,
Bộ Chính trị quy định xử kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định nội dung vi phạm hình thức xử kỷ luật đối với tổ chức
đảng vi phạm.
2. Tổ chức đảng vi phạm bị xử kỷ luật gồm: Chi ủy, chi bộ, đảng ủy bộ phận, đảng ủy,
ban thường vụ đảng ủy sở; cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy từ cấp trên sở trở lên; y ban
kiểm tra các cấp; ban cán sự đảng, đảng đoàn.
3. Trường hợp t chức đảng vi phạm những nội dung chưa nêu trong Quy định này thì
căn cứ vào u cầu nhiệm vụ, quy định của Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước vận dụng
Quy định này để xử kỷ luật cho phù hợp.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Tổ chức đảng: tổ chức do đại hội bầu, do cấp ủy thẩm quyền bầu hoặc chỉ định
thành lập, hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo nhân phụ trách
quyết định theo đa số; đồng thời thực hiện các nguyên tắc: Tự phê bình phê bình, đoàn kết
trên sở Cương lĩnh chính trị Điều lệ Đảng, gắn mật thiết với nhân dân, Đảng hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp pháp luật.
2. Tổ chức đảng vi phạm kỷ luật đảng: Là tổ chức đảng không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định,
quy chế, kết luận, hướng dẫn...của Đảng (gọi chung nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng)
luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, thông tư, chỉ thị, quy định, quyết định... của Nhà nước
(gọi chung chính sách, pháp luật của Nhà nước).
3. Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng: vi phạm làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của tổ
chức đảng, quan, đơn vị nơi tổ chức đảng vi phạm trực tiếp lãnh đạo, quản lý; ảnh hưởng đến
đoàn kết nội bộ, gây luận không tốt trong cán bộ, đảng viên nhân dân.
4. Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng: vi phạm làm giảm sút uy tín của t chức đảng,
quan, đơn vị nơi tổ chức đảng vi phạm trực tiếp lãnh đạo, quản lý; gây luận bức xúc, bất
bình trong cán bộ, đảng viên nhân dân.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
5. Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng: Là vi phạm làm mất uy tín, mất vai trò
lãnh đạo của tổ chức đảng, quan, đơn vị nơi tổ chức đảng vi phạm trực tiếp lãnh đạo, quản lý;
làm mất đoàn kết nội bộ nghiêm trọng kéo dài, mất niềm tin, gây phẫn nộ trong cán bộ, đảng
viên nhân dân.
6. Cố ý vi phạm: việc tổ chức đảng đã được thông báo, phổ biến về quy định của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đã được nhắc nhở, cảnh báo hoặc nhận thức được
hành vi vi phạm nhưng vẫn thực hiện.
7. ý vi phạm: việc tổ chức đảng không thấy trước nh vi, việc làm của mình vi
phạm.
8. Tái phạm: việc t chức đảng vi phạm đã được kiểm điểm rút kinh nghiệm hoặc đã
bị xử kỷ luật, nhưng tiếp tục vi phạm nội dung đã được kiểm điểm hoặc đã bị xử kỷ luật.
9. Thiếu trách nhiệm: việc t chức đảng thực hiện không đúng, không đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; không thực hiện đúng tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ
tục, thẩm quyền theo quy định về một nhiệm vụ hoặc công việc cụ thể.
10. Buông lỏng lãnh đạo, quản lý: việc tổ chức đảng trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo,
quản lý, nhưng thực hiện không đúng, không đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
không ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo hoặc đề ra chủ trương, kế hoạch, biện pháp chỉ
đạo, tổ chức thực hiện; không phân công trách nhiệm cụ thể, không đôn đốc, kiểm tra, giám t
việc thực hiện thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý.
11. Thời hiệu xử kỷ luật thời hạn được quy định trong Quy định này khi hết thời
hạn đó thì tổ chức đảng vi phạm không bị xử kỷ luật.
Điều 3. Nguyên tắc xử kỷ luật
1. Đảng ủy sở, đảng ủy cấp trên sở; ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy từ cấp huyện
tương đương trở lên thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng vi phạm. Tổ chức đảng
vi phạm phải kiểm điểm làm trách nhiệm, tự nhận nh thức kỷ luật báo cáo cấp ủy thẩm
quyền xem xét, quyết định.
2. Tổ chức đảng bất c cấp nào, lĩnh vực công tác nào, nếu vi phạm đến mức phải kỷ
luật đều phải được xem xét, xử kỷ luật công minh, chính xác, kịp thời.
3. Việc thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm phải đúng phương hướng, phương châm,
nguyên tắc, quy trình, thủ tục thẩm quyền theo quy định của Điều lệ Đảng các quy định
của Đảng.
4. Khi xem xét, quyết định hình thức kỷ luật tổ chức đảng vi phạm, phải căn cứ o chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, hậu quả nguyên nhân vi
phạm, các tình tiết ng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tự phê nh, tiếp thu phê bình sửa chữa,
khắc phục; mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ chính trị công tác xây dựng Đảng.
5. Một nội dung vi phạm chỉ bị xử kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong
thời điểm kiểm tra, xem xét, xử vụ việc, nếu tổ chức đảng có từ hai nội dung vi phạm trở lên
thì xem xét, kết luận từng nội dung vi phạm quyết định chung bằng một hình thức kỷ luật;
không tách riêng từng nội dung vi phạm để áp dụng các hình thức kỷ luật khác nhau.
6. Kỷ luật một tổ chức đảng phải xem xét quy trách nhiệm của tổ chức, đồng thời,
xem xét trách nhiệm của từng nhân để xử lý kỷ luật đối với những đảng viên vi phạm có liên
quan; những đảng viên không bị kỷ luật về nhân vẫn được tổ chức đảng có thẩm quyền xem
xét, thực hiện công tác cán bộ theo quy định.
Đảng viên trong tổ chức đảng bị kỷ luật phải chịu trách nhiệm, nội dung vi phạm, hình
thức kỷ luật của tổ chức đảng đó ghi vào lý lịch đảng viên. Đảng viên không tán thành hoặc
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
không liên quan trực tiếp đến vi phạm của tổ chức đảng cũng ghi vào lý lịch đảng viên được
bảo lưu ý kiến.
7. Tổ chức đảng bị kỷ luật oan, sai t tổ chức đảng thẩm quyền ra quyết định kỷ luật
phải hủy bỏ hoặc thay đổi quyết định kỷ luật cho phù hợp; nếu không thực hiện thì tổ chức đảng
cấp trên thẩm quyền quyết định xem xét trách nhiệm của t chức đảng đã ra quyết định đó.
8. Quyết định kỷ luật tổ chức đảng vi phạm hiệu lực ngay sau khi công bố. Quyết định
kỷ luật tổ chức đảng vi phạm phải o cáo lên cấp ủy, y ban kiểm tra cấp trên trực tiếp
thông báo đến cấp dưới, nơi tổ chức đảng vi phạm trường hợp cần thông báo rộng hơn, cấp ủy
thẩm quyền quyết định.
9. Nếu tổ chức đảng bị kỷ luật đã sáp nhập, chia tách hoặc kết thúc hoạt động thì việc
công bố quyết định kỷ luật được thực hiện tổ chức đảng cấp trên trực tiếp của tổ chức đảng đó.
Điều 4. Hình thức kỷ luật
Các hình thức kỷ luật tổ chức đảng vi phạm gồm: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán.
Điều 5. Thời hiệu xử kỷ luật
1. Thời hiệu xử kỷ luật tổ chức đảng vi phạm được quy định như sau:
- 5 năm đối với những vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách.
- 10 năm đối với những vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo.
2. Thời hiệu xử kỷ luật được tính từ thời điểm tổ chức đảng vi phạm. Nếu trong thời
hạn xử kỷ luật được quy định tại Điểm 1, Điều này, tổ chức đảng vi phạm mới thì thời hiệu
xử kỷ luật đối với vi phạm được tính từ thời điểm thực hiện vi phạm mới.
3. Không áp dụng thời hiệu xử kỷ luật đối với những vi phạm đến mức phải kỷ luật
bằng hình thức giải n; vi phạm về chính trị nội bộ; về an ninh, quốc phòng, đối ngoại xâm hại
đến lợi ích quốc gia.
Điều 6. Điều kiện giải tán một tổ chức đảng
Chỉ giải tán một tổ chức đảng khi tổ chức đảng đó vi phạm một trong các trường hợp:
hành động chống đối đường lối, chính sách của Đảng, vi phạm đặc biệt nghiêm trọng nguyên tắc
tổ chức sinh hoạt đảng hoặc pháp luật của Nhà nước.
Điều 7. Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng mức kỷ luật
1. Những tình tiết giảm nhẹ mức kỷ luật
a) Chủ động báo cáo vi phạm với tổ chức đảng cấp trên, tự giác nhận khuyết điểm, vi
phạm trước khi bị phát hiện.
b) Chủ động cung cấp thông tin, tài liệu, chứng c phản ánh đầy đủ, trung thực về những
vi phạm.
c) Chủ động chấm dứt vi phạm khắc phục hậu quả do tổ chức mình gây ra.
d) tinh thần, thái độ kiểm điểm tự giác, nghiêm túc, giúp tổ chức đảng thẩm quyền
kiểm tra, xem xét, xử chính xác, kịp thời các tổ chức, cá nhân vi phạm.
2. Những tình tiết tăng nặng mức kỷ luật
a) Đã được tổ chức đảng cấp trên phê bình, nhắc nhở, cảnh o mà không tự giác khắc
phục, sửa chữa khuyết điểm, vi phạm.
b) Không tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm hoặc bao che, che giấu vi phạm.
c) Trù dập, trả thù người đấu tranh, tố cáo, cung cấp chứng cứ vi phạm.
Đánh giá bài viết
1 381

Bài liên quan

0 Bình luận
Sắp xếp theo