Nghị định 55/2017/NĐ-CP quản lý nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá Tra
Nghị định về quản lý nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá Tra
Nghị định 55/2017/NĐ-CP đề cập đến: điều kiện nuôi cá Tra thương phẩm; đăng ký mã số nhận diện ao nuôi cá Tra thương phẩm; điều kiện chế biến cá Tra; điều kiện chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm cá Tra; điều kiện xuất khẩu sản phẩm cá Tra.
Từ 20/5 không tiêm phòng dại cho chó bị phạt 3 triệu đồng
Nghị định 39/2017/NĐ-CP về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản
NGHỊ ĐỊNH
QUẢN LÝ NUÔI, CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU SẢN PHẨM CÁ TRA
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật an toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định quản lý nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá Tra.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định quản lý nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá Tra.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến nuôi, chế biến, xuất khẩu sản phẩm cá Tra trên lãnh thổ Việt Nam.
Chương II
NUÔI, CHẾ BIẾN, XUẤT KHẨU SẢN PHẨM CÁ TRA
Điều 3. Điều kiện nuôi cá Tra thương phẩm
1. Có địa điểm, diện tích nuôi cá Tra phù hợp với quy hoạch về sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Có cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về nuôi cá Tra thương phẩm; có hệ thống cấp, thoát nước riêng biệt; có nơi xử lý chất thải, bùn thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường và vệ sinh thú y.
3. Đáp ứng các quy định về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
4. Có Giấy chứng nhận mã số nhận diện ao nuôi cá Tra theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 4. Đăng ký mã số nhận diện ao nuôi cá Tra thương phẩm
1. Mã số nhận diện ao nuôi:
Mã số gồm 11 số và có cấu trúc AA-BB-CCCC-DDD, trong đó:
AA: Mã số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương áp dụng trong quản lý nuôi trồng thủy sản (Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này);
BB: Mã số đối tượng nuôi (đối với cá Tra là 01);
CCCC: Số thứ tự cơ sở nuôi được cấp từ 0001 đến 9999;
DDD: Số thứ tự ao nuôi của cơ sở nuôi cá Tra, được cấp theo thứ tự từ 001 đến 999.
2. Cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản cấp tỉnh thực hiện cấp mã số nhận diện ao nuôi. Mỗi ao nuôi được cấp duy nhất một mã số nhận diện.
3. Chủ cơ sở nuôi phải thực hiện đăng ký mã số nhận diện ao nuôi lần đầu hoặc đăng ký lại khi thay đổi chủ cơ sở nuôi hoặc thay đổi diện tích ao nuôi.
4. Hồ sơ đăng ký:
a) Hồ sơ đăng ký lần đầu gồm: Giấy đăng ký cấp mã số nhận diện ao nuôi (Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này) và bản sao sơ đồ mặt bằng vị trí ao nuôi;
b) Hồ sơ đăng ký lại gồm: Giấy đăng ký cấp lại mã số nhận diện ao nuôi (Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này), bản gốc Giấy chứng nhận mã số nhận diện ao nuôi cá Tra thương phẩm đề nghị cấp lại và bản sao sơ đồ mặt bằng vị trí ao nuôi.
5. Trình tự thực hiện:
a) Chủ cơ sở nuôi nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này về cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản cấp tỉnh;
b) Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản cấp tỉnh hướng dẫn chủ cơ sở nuôi bổ sung những nội dung còn thiếu hoặc chưa đúng quy định;
c) Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận mã số nhận diện ao nuôi cá Tra thương phẩm (Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này); lưu hồ sơ 01 bản và gửi 01 bản cho chủ cơ sở nuôi. Trường hợp không cấp mã số nhận diện ao nuôi, cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản cấp tỉnh trả lời chủ cơ sở nuôi bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 5. Điều kiện chế biến cá Tra
1. Đáp ứng các quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh tại Điều 21 của Nghị định số 66/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư kinh doanh về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; giống cây trồng; nuôi động vật rừng thông thường; chăn nuôi; thủy sản; thực phẩm.
2. Đáp ứng các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm trong chế biến thủy sản.
3. Có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
4. Có hệ thống truy xuất nguồn gốc đáp ứng các quy định của pháp luật và đảm bảo khả năng truy xuất đến cơ sở nuôi.
Điều 6. Điều kiện chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm cá Tra
1. Cá Tra nguyên liệu dùng để chế biến phải được nuôi từ cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định này.
2. Sản phẩm cá Tra phải đáp ứng các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng, an toàn thực phẩm.
3. Việc ghi nhãn sản phẩm cá Tra phải tuân thủ quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa đối với thực phẩm đã qua chế biến.
Điều 7. Điều kiện xuất khẩu sản phẩm cá Tra
1. Sản phẩm cá Tra xuất khẩu phải được chế biến từ cơ sở chế biến cá Tra đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này. Trường hợp tổ chức, cá nhân xuất khẩu sản phẩm cá Tra không có cơ sở chế biến đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này, phải đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
a) Có hợp đồng mua sản phẩm cá Tra được chế biến tại cơ sở chế biến cá Tra đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này;
b) Có hợp đồng gia công, chế biến với chủ sở hữu cơ sở chế biến đáp ứng quy định tại Điều 5 Nghị định này.
2. Sản phẩm cá Tra xuất khẩu phải đáp ứng các quy định tại Điều 6 Nghị định này và quy định của quốc gia nhập khẩu. Trường hợp quốc gia nhập khẩu có quy định khác với quy định của pháp luật Việt Nam thì áp dụng theo quy định của quốc gia nhập khẩu.
3. Trình tự, thủ tục hải quan đối với sản phẩm cá Tra xuất khẩu thực hiện theo quy định của Luật hải quan. Tổ chức, cá nhân không phải xuất trình giấy tờ chứng minh đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm cá Tra cho cơ quan hải quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của các bộ, ngành có liên quan
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì xây dựng, ban hành tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nuôi, chế biến, xuất khẩu sản phẩm cá Tra theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản cấp tỉnh về việc cấp mã số nhận diện ao nuôi;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở nuôi, chế biến cá Tra; kiểm tra, giám sát chất lượng cá Tra nuôi, chế biến, xuất khẩu theo thẩm quyền;
d) Hướng dẫn thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm cá Tra theo quy định pháp luật;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng và triển khai kế hoạch quản lý môi trường và Chương trình giám sát dịch bệnh cá Tra;
e) Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá Tra;
g) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành liên quan tham mưu, xử lý các vấn đề liên quan đến rào cản kỹ thuật và xúc tiến thương mại đối với xuất khẩu sản phẩm cá Tra;
h) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động nuôi, chế biến, xuất khẩu sản phẩm cá Tra theo thẩm quyền.
2. Bộ Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành liên quan tham mưu, xử lý các tranh chấp thương mại đối với xuất khẩu sản phẩm cá Tra;
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị định này theo quy định pháp luật về thương mại.
3. Bộ Ngoại giao:
Phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành liên quan tham mưu, xử lý các tranh chấp thương mại, rào cản kỹ thuật và xúc tiến thương mại đối với xuất khẩu sản phẩm cá Tra.
Tham khảo thêm
Quy định mới về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản Quy định về lưu hành thức ăn chăn nuôi, thủy sản
Thông tư 03/2017/TT-BNNPTNT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bảo đảm an toàn thực phẩm thủy sản Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn thực phẩm thủy sản
Nghị định 41/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định về xử phạt vi phạm hành chính thủy sản; chăn nuôi; quản lý rừng Tăng mức phạt đối với hành vi vi phạm trong hoạt động thủy sản
Nghị định 172/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản Chính sách phát triển thủy sản 2017
Nghị định 39/2017/NĐ-CP về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản Không sử dụng kháng sinh trong thức ăn thủy sản
Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống bệnh động vật thủy sản Quy định về phòng, chống bệnh động vật thủy sản
Thông tư 02/2017/TT-BNNPTNT quy định kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản Kiểm tra, chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản
Nghị định 66/2016/NĐ-CP Quy định đầu tư kinh doanh về kiểm định thực vật; chăn nuôi; thủy sản; thực phẩm Hướng dẫn điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
- Chia sẻ bởi:
- Ngày:
Mới nhất trong tuần
-
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 số 19/2023/QH15
-
Tải Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu file Doc, Pdf
-
Thông tư 10/2022/TT-BCT sửa đổi, bổ sung Thông tư quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ hàng hóa
-
Thông tư 15/2022/TT-BCT phương pháp xây dựng khung giá phát điện nhà máy điện mặt trời, điện gió chuyển tiếp
-
Nghị định 4/2023/NĐ-CP sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh
-
Nghị định 94/2022/NĐ-CP quy định nội dung và quy trình biên soạn chỉ tiêu thống kê
-
Thông tư 24/2022/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 48/2019/TT-BTC
-
Thông tư 42/2022/TT-BCT về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện
-
Thông tư 17/2022/TT-BCT sửa đổi, bổ sung Thông tư 32/2017/TT-BCT
-
Quyết định 824/QĐ-TTg 2019